Danh hiệu thi đua đối với tập thể Dân quân tự vệ sẽ bao gồm những danh hiệu nào theo Thông tư 93?
- Danh hiệu thi đua đối với tập thể Dân quân tự vệ sẽ bao gồm những danh hiệu nào theo Thông tư 93?
- Việc xét tặng danh hiệu thi đua đối với tập thể Dân quân tự vệ sẽ thực hiện theo chỉ đạo của cơ quan nào?
- Việc xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ là trách nhiệm của ai?
Danh hiệu thi đua đối với tập thể Dân quân tự vệ sẽ bao gồm những danh hiệu nào theo Thông tư 93?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 93/2024/TT-BQP có quy định danh hiệu thi đua đối với tập thể Dân quân tự vệ như sau:
Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
b) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì danh hiệu thi đua đối với tập thể Dân quân tự vệ sẽ bao gồm những danh hiệu sau:
- Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”;
- Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể Dân quân tự vệ sẽ bao gồm những danh hiệu nào theo Thông tư 93? (Hình từ Internet)
Việc xét tặng danh hiệu thi đua đối với tập thể Dân quân tự vệ sẽ thực hiện theo chỉ đạo của cơ quan nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 93/2024/TT-BQP có quy định về căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với Dân quân tự vệ như sau:
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng; căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng; căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 5, 7 và Điều 10 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây viết gọn là Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
2. Việc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với Dân quân tự vệ do cơ quan quân sự các cấp thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên và phối hợp của cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp.
Như vậy, việc xét tặng danh hiệu thi đua đối với tập thể Dân quân tự vệ sẽ do cơ quan quân sự các cấp thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên và phối hợp của cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp.
Việc xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ là trách nhiệm của ai?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 93/2024/TT-BQP có quy định như sau:
Trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ; tham mưu, xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Thủ trưởng quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Cơ quan quân sự địa phương tham mưu, chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tham mưu, tổ chức phong trào thi đua; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng về lực lượng tự vệ thuộc quyền.
8. Cơ quan Dân quân tự vệ các cấp, trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, cán bộ đảm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
Theo đó, Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu và các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia gồm những nội dung gì? Ai có thẩm quyền thẩm định báo cáo?
- Nghị định 180/2024/NĐ-CP giảm thuế GTGT 2025 PDF? Phụ lục giảm thuế GTGT 2025 từ 01/01/2025 đến hết 30/6/2025?
- Bao nhiêu tuổi được cấp giấy phép lái xe hạng C? Giấy phép lái xe hạng C được điều khiển xe gì?
- Mẫu Đề án nhân sự Bí thư, Phó bí thư Chi bộ nhiệm kỳ mới? Tải mẫu? Ai có trách nhiệm chuẩn bị đề án nhân sự?
- Đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ có bao gồm hành lang an toàn đường bộ? Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ?