Những trường hợp nào yêu cầu Dân quân tự vệ phải phối hợp tham gia vào hoạt động phòng thủ dân sự theo Luật Dân quân tự vệ?
Những trường hợp nào yêu cầu Dân quân tự vệ phải phối hợp tham gia vào hoạt động phòng thủ dân sự?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về hoạt động phối hợp tham gia vào hoạt động phòng thủ dân sự của Dân quân tự vệ như sau:
Hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ
1. Dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam;
b) Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;
c) Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội;
d) Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, Dân quân tự vệ phải phối hợp với lực lượng chức năng tham gia hoạt động phòng thủ dân sự trong các trường hợp liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác.
Những trường hợp nào yêu cầu Dân quân tự vệ phải phối hợp tham gia vào hoạt động phòng thủ dân sự theo Luật Dân quân tự vệ? (Hình từ internet)
Nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 5 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về nhiệm vụ của Dân quân tự vệ như sau:
(1) Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức.
(2) Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
(3) Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập.
(4) Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền.
(5) Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật.
(6) Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.
(7) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ và quản lý Dân quân tự vệ ra sao?
Căn cứ tại Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ và quản lý Dân quân tự vệ như sau:
(1) Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:
- Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
(2) Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:
- Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;
- Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;
- Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Mẫu Phiếu đăng ký tài khoản truy cập cổng thông tin điện tử thị trường điện đăng ký sửa chữa nguồn lưới điện? Tải về?
- Mẫu Đơn xin học lớp cảm tình Đảng mới nhất là mẫu nào? Tải mẫu ở đâu? Tài liệu học tập lớp cảm tình Đảng bao gồm?
- Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ theo Thông tư 14 là gì? Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được quản lý như thế nào?
- Sáp nhập tỉnh: Cán bộ công chức đi công tác ở cấp xã hưởng trợ cấp một lần là bao nhiêu theo Nghị định 178?
- Các bước giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 theo Công văn 444/BHXH-TCCB?