Đám cưới được nghỉ mấy ngày? Người lao động muốn nghỉ thêm thì phải làm sao theo quy định mới nhất?

Hiện nay, người lao động tổ chức đám cưới được nghỉ mấy ngày? Người lao động muốn nghỉ thêm thì phải làm sao theo quy định mới nhất? Nghỉ đám cưới có cần người sử dụng lao động đồng ý không? Nếu NSDLĐ không đồng ý có bị phạt không? Thắc mắc đến từ bạn H.T ở Long Thành.

Người lao động đám cưới được nghỉ mấy ngày?

Có thể nói nghỉ đám cưới là chế độ nghỉ việc riêng của người lao động, không tính vào ngày nghỉ phép năm, cũng không yêu cầu người lao động trong một thời gian nhất định mới được hưởng chế độ này và chỉ cần thông báo với người sử dụng lao động.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

+ Kết hôn: Nghỉ 03 ngày.

+ Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày.

+ Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: Nghỉ 03 ngày.

Theo đó, đám cưới được người lao động được nghỉ 03 ngày theo quy định pháp luật.

Người lao động muốn nghỉ thêm thì phải làm sao theo quy định mới nhất?

Trường hợp muốn được nghỉ thêm (nghỉ dài hơn), người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ gộp ngày phép năm.

Bởi khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định: "Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần."

Theo khoản 4 nêu trên cho phép người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần.

Nếu hết phép, người lao động có thể thỏa thuận xin nghỉ không lương, miễn sao được người sử dụng lao động đồng ý.

>> Trong khi đó, nếu người thân của người lao động kết hôn, người này sẽ được nghỉ với số ngày như sau:

- Con đẻ, con nuôi kết hôn: Nghỉ 01 ngày có lương (theo điểm b khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019).

- Cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn: Nghỉ 01 ngày mà không có lương (theo khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019).

Đám cưới được nghỉ mấy ngày? Muốn nghỉ thêm thì làm sao?

Đám cưới được nghỉ mấy ngày? Muốn nghỉ thêm thì làm sao? (Hình từ Internet)

Nghỉ đám cưới có cần người sử dụng lao động đồng ý không? Nếu NSDLĐ không đồng ý có bị phạt không?

Cũng đã có nêu tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động khi nghỉ đám cưới chỉ cần thông báo cho người sử dụng lao động biết.

Như vậy, dù người sử dụng lao động có đồng ý hay không thì người lao động vẫn được nghỉ đám cưới để thực hiện quyền của mình.

Hình thức thông báo không bị giới hạn nên người lao động có thể thông báo bằng lời nói, văn bản, tin nhắn, email,…

Trường hợp người sử dụng lao động không cho nghỉ đám cưới theo như thông tin được người lao động thông báo thì người sử dụng lao động đó có thể bị phạt hành chính về lỗi không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật.

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ đám cưới như sau:

Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
...

Như vậy, người sử dụng lao động không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật có thể xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thời gian thử việc của người lao động tối đa bao nhiêu tháng? Mức lương thử việc được tính như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Thông báo về việc tổ chức nghỉ mát cho nhân viên công ty? Người lao động có bắt buộc phải đi du lịch với công ty?
Pháp luật
Người lao động dôi dư của cơ quan sau sáp nhập xã, bỏ cấp huyện được giải quyết như thế nào theo Nghị quyết 35?
Pháp luật
Mẫu thông báo cấm sử dụng điện thoại và ăn uống trong giờ làm việc áp dụng cho người lao động? Tải mẫu?
Pháp luật
Stt chia tay đồng nghiệp đi công tác xa cảm động? Stt chia tay đồng nghiệp ngắn? Không sử dụng người lao động đi công tác xa khi nào?
Pháp luật
Từ 15/04/2025 tiền lương của Giám đốc DNNN không được quá 10 lần tiền lương bình quân của người lao động đúng không?
Pháp luật
Kỳ hạn trả lương được quy định như thế nào? Việc chậm trả lương cho người lao động bị phạt không? Mức xử phạt quy định bao nhiêu?
Pháp luật
Buộc người lao động đi làm vào ngày nghỉ và chuyển đổi nghỉ bù sang ngày làm việc khác có được không? Kỳ hạn trả lương là bao nhiêu?
Pháp luật
Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc năm 2025: Hướng dẫn Mẫu phiếu thông tin mà người lao động cần biết?
Pháp luật
Sử dụng Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động của công đoàn theo Quyết định 1408 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
3,104 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào