Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định tạm hoãn đình công trong trường hợp nào? Thời hạn ra quyết định hoãn đình công là bao lâu?

Cho tôi hỏi trong trường hợp nào Chủ tịch UBND cấp tỉnh cần phải ra quyết định hoãn đình công? Thời hạn để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hoãn đình công được quy định ra sao? Câu hỏi của bạn L.V.T (Long An).

Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định tạm hoãn đình công trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 109 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp hoãn, ngừng đình công như sau:

Các trường hợp hoãn, ngừng đình công
1. Hoãn đình công là việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lùi thời điểm bắt đầu cuộc đình công đã ấn định trong quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
...
3. Các trường hợp hoãn đình công:
a) Đình công dự kiến tổ chức tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm ngày lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động;
b) Đình công dự kiến tổ chức tại địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó Ủy ban ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hoãn đình công trong quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong trường hợp sau:

(1) Đình công dự kiến tổ chức tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm ngày lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019.

(2) Đình công dự kiến tổ chức tại địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định tạm hoãn đình công trong trường hợp nào? Thời hạn ra quyết định hoãn đình công là bao lâu?

Tạm hoãn đình công (Hình từ Internet)

Thời hạn để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hoãn đình công được quy định ra sao?

Căn cứ theo Điều 110 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện hoãn đình công như sau:

Trình tự, thủ tục thực hiện hoãn đình công
1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải xem xét, nếu thấy cuộc đình công thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 109 Nghị định này thì có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn cuộc đình công.
Văn bản đề nghị hoãn đình công gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: tên người sử dụng lao động nơi dự kiến diễn ra đình công, tên tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công; địa điểm dự kiến diễn ra đình công; thời điểm dự kiến bắt đầu đình công; yêu cầu của tổ chức đại diện người lao động; lý do cần thiết phải hoãn cuộc đình công; kiến nghị hoãn đình công, thời hạn hoãn đình công và các biện pháp để thực hiện quyết định hoãn đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định hoãn đình công. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao động nơi dự kiến diễn ra đình công. Quyết định hoãn đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực kể từ ngày ký.
3. Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người lao động, người sử dụng lao động và các cá nhân, tổ chức liên quan phải thực hiện ngay việc hoãn đình công theo quy định.

Theo đó, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, ra quyết định hoãn đình công.

Đồng thời, Chủ tịch UBND cấp tỉnh cần phải thông báo đến các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định.

Hết thời hạn tạm hoãn đình công thì tổ chức đại diện người lao động có cần phải thông báo cho người sử dụng lao động không?

Căn cứ theo Điều 112 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc giải quyết quyền lợi của người lao động khi hoãn, ngừng đình công như sau:

Giải quyết quyền lợi của người lao động khi hoãn, ngừng đình công
1. Trong thời gian thực hiện quyết định hoãn, ngừng đình công theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, cấp huyện, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao động nơi bị hoãn, ngừng đình công và các cơ quan liên quan hỗ trợ các bên thương lượng, hòa giải để giải quyết quyền lợi của người lao động và các bất đồng khác liên quan.
2. Khi hết thời hạn hoãn, ngừng đình công theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hai bên không thương lượng giải quyết được quyền lợi của người lao động và các bất đồng khác có liên quan thì tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có thể tiếp tục tổ chức đình công nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội biết ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tiếp tục đình công.

Như vậy, nếu hết thời hạn tạm hoãn đình công mà hai bên không thương lượng giải quyết được quyền lợi của người lao động (người lao động và người sử dụng lao động) thì tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có thể tiếp tục tổ chức đình công nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng lao động biết.

Việc thông báo phải được thực hiện ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tiếp tục đình công.

Đình công
Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động Việt Nam có thể nhận lương bằng ngoại tệ không? Người sử dụng lao động có thể trả lương cho người nước ngoài theo tuần được không?
Pháp luật
Căn cứ vào đâu để xác định thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường?
Pháp luật
Mẫu danh sách đơn vị, người lao động vi phạm pháp luật về lao động do không thỏa thuận giao kết hợp đồng lao động là mẫu nào?
Pháp luật
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là mẫu nào? Khi có hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì thời gian xuất cảnh khi nào?
Pháp luật
Ngày 21 tháng 6 năm 2024 có phải là Ngày Hạ chí không? Ngày Hạ chí 2024 người lao động có được nghỉ làm việc không?
Pháp luật
Người lao động đủ 18 tuổi trở lên được ủy quyền cho chủ thể khác ký kết hợp đồng lao động với NSDLĐ đối với công việc nào?
Pháp luật
Ngày 23 tháng 6 là ngày gì? Ngày 23 tháng 6 năm 2024 người lao động có được nghỉ làm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp trả lương thấp cho người lao động mới ra trường có được không? Mức lương tối thiểu trả cho người mới ra trường được xác định như thế nào?
Pháp luật
Ép buộc người lao động còn đủ sức khỏe chuyển công việc vì lý do bị nhiễm HIV, bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Sẽ tăng lương giảm giờ làm cho người lao động tại doanh nghiệp như thế nào theo thông tin mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đình công
257 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đình công Người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào