Cách tiến hành phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng este trong rượu chưng cất thực hiện như thế nào?

Phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng este trong rượu chưng cất phải đảm bảo nguyên tắc gì? Cách tiến hành phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng este trong rượu chưng cất thực hiện như thế nào? Tính và biểu thị kết quả như thế nào? Câu hỏi đến từ anh L.K ở Long An.

Phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng este trong rượu chưng cất phải đảm bảo nguyên tắc gì?

Phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng este trong rượu chưng cất phải đảm bảo nguyên tắc theo Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11029:2015 quy định như sau:

Este phản ứng với hydroxylamin (H2NOH) trong dung dịch kiềm để tạo thành axit hydroxamic, sau khi axit hóa, tạo thành phức chất màu với các ion sắt (III). Nồng độ este biểu thị theo etyl axetat tỷ lệ thuận với độ hấp thụ (A) ở bước sóng 525 nm tại nồng độ cồn nhất định và có thể tính theo hai đường chuẩn:

- Tại nồng độ cồn nhất định: dựng đồ thị độ hấp thụ A của etyl axetat có nồng độ đã biết trong rượu 50° (nồng độ etanol là 50 % thể tích); hoặc:

- Tại nồng độ cồn thực tế: dựng đồ thị độ hấp thụ A của số gam etyl axetat so với độ cồn.

Phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng este trong rượu chưng cất

Phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng este trong rượu chưng cất (Hình từ Internet)

Cách tiến hành phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng este trong rượu chưng cất thực hiện như thế nào?

Cách tiến hành phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng este trong rượu chưng cất thực hiện theo Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11029:2015 quy định như sau:

Chuẩn bị mẫu thử

Đối với rượu không màu, tiến hành phân tích trực tiếp. Đối với rượu có màu, chưng cất rồi tiến hành như sau:

Cho 200 ml phần mẫu thử vào bình định mức 500 ml (4.1), thêm khoảng 35 ml nước, bổ sung vài hạt silic cacbua (3.6). Chưng cất từ từ vào bình định mức 200 ml (4.1) cho đến khi dịch cất gần đến vạch. Thêm nước đến vạch và trộn đều.

Nếu mẫu phòng thử nghiệm chứa nhiều hơn 20 g este trong 100 I, thì pha loãng bằng nước để có nồng độ este từ 5 g đến 20 g trong 100 I.

CHÚ THÍCH Xoay bình trộn đều dung dịch để tránh tạo bọt khí.

Xác định

Ngay trước khi sử dụng, chuẩn bị dung dịch gốc của hỗn hợp phản ứng bằng cách trộn 5,0 ml dung dịch hydroxylamin hydroclorua (3.3) với 5,0 ml dung dịch natri hydroxit 3,5 M (3.4) đối với từng dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Loại bỏ sau 6 h, nếu không sử dụng.

Chuẩn bị dung dịch so sánh bằng cách dùng pipet (4.3) lấy 4 ml dung dịch gốc đã chuẩn bị và 2 ml dung dịch axit clohydric 4 M (3.1) cho vào ống nghiệm (4.2). Trộn đều và thêm 2,0 ml mẫu thử. Cần sử dụng cùng một loại dung dịch chuẩn cho cả dãy mẫu phòng thử nghiệm có hàm lượng este khác nhau, nhưng chúng phải có cùng độ cồn.

Dùng pipet (4.3) lấy 2 ml phần mẫu thử và 4 ml hỗn hợp phản ứng cho vào một ống nghiệm (4.2) khác. Trộn đều và để cho phản ứng trong khoảng từ 1 min đến 20 min. Dùng pipet (4.3) bổ sung 2 ml axit clohydric 4 M (3.1) và trộn đều.

Dùng pipet (4.3) lấy 2 ml dung dịch sắt (III) clorua (3.2) cho vào dung dịch so sánh. Tráng cuvet so sánh hai lần bằng dung dịch này rồi đổ đầy cuvet và đặt vào giá đựng cuvet. Đọc ngay độ hấp thụ của dung dịch so sánh (Ar). Dung dịch so sánh này có thể sử dụng được trong một ngày nếu đựng trong lọ có nắp đậy kín khí; nếu không, định kỳ phải tiến hành đổ đầy lại để tránh bị sai số do bay hơi.

Dùng pipet (4.3) lấy 2 ml dung dịch sắt (III) clorua (3.2) cho vào dung dịch mẫu thử và trộn đều. Hoàn thành việc lấy số đọc từng dung dịch mẫu thử trước khi thực hiện các bước tiếp theo. Tráng cuvet đựng mẫu hai lần, làm đầy cuvet và đặt cuvet vào giá đựng. Đọc ngay độ hấp thụ của mẫu (As), ở bước sóng 525 nm vì dung dịch mẫu thử bị mất màu rất nhanh. Nếu thiết bị chỉ có một cuvet, thì sử dụng cùng một loại cuvet cho cả dung dịch so sánh và dung dịch thử. Tính chênh lệch độ hấp thụ (DAS) bằng cách lấy độ hấp thụ của mẫu (As) trừ đi độ hấp thụ của dung dịch so sánh (Ar).

Dựng đường chuẩn

-. Dựng đường chuẩn theo nồng độ cồn không đổi

Phân tích các dung dịch chuẩn dùng cho đường chuẩn (3.5.2) như trong 6.2.

Dựng đồ thị chênh lệch độ hấp thụ (DA) của dung dịch chuẩn và dung dịch so sánh theo nồng độ etyl axetat (1 g/100 lít cồn 50°).

CHÚ THÍCH Không cần thiết phải dựng lại đường chuẩn cho từng phép phân tích. Kiểm tra định kỳ và lặp lại quá trình dựng đường chuẩn nếu sử dụng thiết bị hoặc thuốc thử mới.

- Dựng đường chuẩn theo nồng độ cồn thực tế

Phân tích các dung dịch chuẩn (3.5.5) như trong 6.2.

Dựng đường biểu thị chênh lệch độ hấp thụ (DA) trên số gam etyl axetat theo độ cồn trong 15 dung dịch đo (độ cồn từ 0° đến 96°). Xem thêm chú thích trong 6.3.1.

Tính và biểu thị kết quả phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng este trong rượu chưng cất như thế nào?

Theo Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11029:2015 quy định như sau:

Sử dụng đường chuẩn theo nồng độ cồn không đổi

Từ chênh lệch độ hấp thụ của dung dịch thử và dung dịch so sánh (DAs, xem 6.2), sử dụng đường chuẩn theo nồng độ cồn không đổi (6.3.1) để đọc nồng độ este trong dung dịch thử, biểu thị theo số gam etyl axetat trong 100 lít cồn 50°(g/100 lít cồn 50°). Nếu mẫu được pha loãng thì thêm hệ số pha loãng vào phần tính kết quả.

Sử dụng đường chuẩn theo nồng độ cồn thực tế

Từ độ cồn của mẫu thử, sử dụng đường chuẩn theo nồng độ cồn thực tế (6.3.2) để tính giá trị DAs/m, trong đó DAs là chênh lệch độ hấp thụ của dung dịch thử và dung dịch so sánh, m là số gam etyl axetat.

Chia chênh lệch độ hấp thụ của dung dịch thử và dung dịch so sánh (DAs xem 6.2) cho giá trị DAs/m tính được ở trên để có nồng độ este có trong dung dịch thử, biểu thị theo số gam etyl axetat trong 100 lít (g/100 lít). Nếu mẫu được pha loãng thì thêm hệ số pha loãng vào phần tính kết quả.

Nhân số gam este nêu trên với 100 rồi chia cho độ cồn của mẫu thử để có nồng độ este trong dung dịch thử, biểu thị theo số gam etyl axetat trong 100 lít cồn 50° (g/100 lít cồn 50°).

Rượu chưng cất
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam TCVN 8220:2009 yêu cầu về việc lấy mẫu trong phương pháp xác định độ dày danh định của vải địa kỹ thuật dạng dệt, dạng không dệt?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8710-2:2019 về Bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển có triệu chứng lâm sàng ra sao?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12237-1:2018 (IEC 61558-1:2017) yêu cầu gì về An toàn của máy biến áp, cuộn kháng, bộ cấp nguồn và các kết hợp của chúng?
Pháp luật
Kính cường lực là gì? Kính cường lực lắp đặt tại các cửa hàng, địa điểm kinh doanh phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13879:2023 về Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam quy định tiêu chí phân loại thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7788 : 2007 quy định về thuốc thử trong việc xác định hàm lượng thiếc trong thực phẩm đóng hộp bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017) về Thiết bị giải trí phao nổi sử dụng trên và trong nước có yêu cầu chung thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13755-1:2023 (IEC TS 62840-1:2016) về Hệ thống hoán đổi ắc quy xe điện Phần 1 thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6689:2021 (ISO 13688:2013 with AMD 1:2019) về Quần áo bảo vệ - Yêu cầu chung ra sao?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13456:2022 về Phòng cháy chữa cháy yêu cầu thiết kế, lắp đặt chiếu sáng sự cố ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Rượu chưng cất
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
205 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Rượu chưng cất Tiêu chuẩn Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: