Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao là gì? Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao có những quyền hạn nào?

Tôi có thắc mắc là Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao là gì? Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao có những quyền hạn nào? Mối quan hệ của Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao với đảng ủy cơ quan được quy định thế nào? - câu hỏi của anh Quân (Hà Nội).

Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao là gì?

ban cán sự đảng

Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao (Hình từ Internet)

Căn cứ theo Điều 1 Quy định 97-QĐ/TW năm 2023 (Có hiệu lực ngày 07/02/2023) quy định như sau:

Vị trí, chức năng
Đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương là tổ chức đảng do Bộ Chính trị, Ban Bí thư thành lập, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và một số hội quần chúng ở Trung ương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.

Căn cứ quy định trên thì Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao là tổ chức đảng do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định thành lập.

Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao chịu sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Bí thư, thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể chính trị - xã hội và một số hội quần chúng ở Trung ương theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.

Trước đây, nội dung này được quy định tại Điều 1 Quy định 172-QĐ/TW năm 2013 (Hết hiệu lực ngày 07/02/2023) như sau:

Chức năng

Đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương là tổ chức đảng do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định thành lập, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể chính trị - xã hội và một số hội quần chúng ở Trung ương (gọi chung là cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể) theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.

Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao có những quyền hạn nào?

Căn cứ theo Điều 3 Quy định 97-QĐ/TW năm 2023 (Có hiệu lực ngày 07/02/2023) quy định như sau:

Quyền hạn
1. Thực hiện quyền hạn của mình theo quy định và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các quyết định của mình.
2. Được sử dụng bộ máy giúp việc chuyên trách của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ.
3. Dự các cuộc họp do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập.
4. Được các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin:
- Nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ban hành và các thông tin có liên quan.
- Báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề của các ban, cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương có liên quan đến nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự đảng.
Việc cung cấp thông tin cho các thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng do bí thư (hoặc phó bí thư được ủy quyền) xem xét, quyết định.

Như vậy, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao có những quyền hạn như trên.

Trước đây, nội dung này được quy định theo Điều 3 Quy định 172-QĐ/TW năm 2013 (Hết hiệu lực ngày 07/02/2023) quy định như sau:

Quyền hạn

1- Đảng đoàn, ban cán sự đảng thực hiện quyền hạn của mình theo quy định và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các quyết định của mình.

2- Đảng đoàn, ban cán sự đảng được sử dụng bộ máy giúp việc chuyên môn của cơ quan, đơn vị để thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo.

3- Đại diện đảng đoàn, ban cán sự đảng được tham dự các cuộc họp do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập bàn về những nội dung công tác liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể.

4- Đảng đoàn, ban cán sự đảng được các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin:

- Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các thông tin có liên quan.

- Báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề liên quan của các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể ở Trung ương.

Việc cung cấp thông tin cho các thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng do bí thư (hoặc phó bí thư được ủy quyền) xem xét, quyết định.

Mối quan hệ của Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao với đảng ủy cơ quan được quy định thế nào?

Căn cứ theo Điều 12 Quy định 97-QĐ/TW năm 2023 (Có hiệu lực ngày 07/02/2023) quy định mối quan hệ của Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao với đảng ủy cơ quan như sau:

- Đảng đoàn, ban cán sự đảng có trách nhiệm phối hợp với đảng ủy cơ quan trong việc tổ chức học tập, quán triệt chủ trương, quy định của Đảng; lãnh đạo thực hiện các nghị quyết, quyết định của đảng đoàn, ban cán sự đảng liên quan đến nhiệm vụ chính trị; lãnh đạo công tác kiểm tra và trao đổi ý kiến bằng văn bản đối với những nội dung về công tác cán bộ theo quy định về phân cấp quản lý; xây dựng đảng bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh.

- Đảng đoàn, ban cán sự đảng kịp thời thông báo với đảng ủy cơ quan những chủ trương, nghị quyết của đảng đoàn, ban cán sự đảng liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan để đảng ủy cơ quan góp ý kiến, phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.

- Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi cần thì đảng đoàn, ban cán sự đảng nghe đại diện đảng ủy cơ quan thông báo việc thực hiện nhiệm vụ, các chế độ, chính sách trong cơ quan để có phương hướng, biện pháp phối hợp giải quyết.

Trước đây, tại Điều 10 Quy định 172-QĐ/TW năm 2013 (Hết hiệu lực ngày 07/02/2023) quy định mối quan hệ của Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao với đảng ủy cơ quan như sau:

Quan hệ với đảng ủy cơ quan

1- Đảng đoàn, ban cán sự đảng có trách nhiệm phối hợp với đảng ủy cơ quan trong việc tổ chức quán triệt nghị quyết, chỉ thị của Đảng, lãnh đạo bảo đảm thực hiện các nghị quyết, quyết định của đảng đoàn, ban cán sự đảng liên quan đến nhiệm vụ chính trị và công tác cán bộ của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể; xây dựng đảng bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh.

2- Đảng đoàn, ban cán sự đảng kịp thời thông báo với đảng ủy cơ quan những chủ trương, quyết định của đảng đoàn, ban cán sự đảng liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan để đảng ủy cơ quan góp ý kiến, phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.

3- Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi cần, đảng đoàn, ban cán sự đảng nghe đại diện đảng ủy cơ quan thông báo việc thực hiện nhiệm vụ, các chế độ, chính sách trong cơ quan để có phương hướng, biện pháp giải quyết.

Tòa án nhân dân Tối cao Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tòa án nhân dân tối cao
Ban cán sự đảng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Việc lập ban cán sự đảng trong cơ quan hành pháp, tư pháp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phòng Giám sát Thẩm phán có nằm trong bộ máy của Ban thanh tra thuộc Tòa án nhân dân tối cao không?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao? Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có tối đa bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Tạp chí Tòa án nhân dân có phải là cơ quan thông tin pháp lý của Tòa án nhân dân tối cao không?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Vụ Tổng hợp thuộc Tòa án nhân dân tối cao có những đơn vị chức năng nào?
Pháp luật
Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao có cơ cấu tổ chức thế nào? 16 Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao?
Pháp luật
Báo Công lý của Tòa án nhân dân tối cao gồm những thành phần nào? Chức năng của Báo Công lý của Tòa án nhân dân tối cao là gì?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức bộ máy Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học của Tòa án nhân dân tối cao được quy định thế nào?
Pháp luật
Báo Công lý thuộc Tòa án nhân dân tối cao có cơ cấu tổ chức như thế nào? Báo Công lý có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Báo Công lý của Tòa án nhân dân tối cao có tư cách pháp nhân không? Chức năng nhiệm vụ quyền hạn Báo Công lý?
Pháp luật
Vụ Hợp tác quốc tế của Tòa án nhân dân tối cao gồm những đơn vị chức năng nào? Nhiệm vụ quyền hạn Vụ Hợp tác quốc tế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tòa án nhân dân Tối cao
3,139 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tòa án nhân dân Tối cao Ban cán sự đảng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tòa án nhân dân Tối cao Xem toàn bộ văn bản về Ban cán sự đảng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào