Yêu cầu về năng lực chuyên môn đối với pháp chế viên cao cấp theo Thông tư 03 là gì?
Yêu cầu về năng lực chuyên môn đối với pháp chế viên cao cấp theo Thông tư 03 là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 03/2025/TT-BTP có nêu định nghĩa về pháp chế viên cao cấp như sau:
Pháp chế viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về pháp chế ở Trung ương, chịu trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc ít nhất một lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu; tham mưu tổng hợp, hoạch định chính sách; xây dựng hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện các nội dung công tác pháp chế của ngành, lĩnh vực được giao và nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế.
Và theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 03/2025/TT-BTP có yêu cầu về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với pháp chế viên cao cấp:
- Am hiểu sâu sắc và vận dụng thành thạo các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, văn bản của cấp trên, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội về ngành, lĩnh vực được giao; nắm vững tình hình, xu thế phát triển trong nước và thế giới về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
- Có kiến thức, hiểu biết chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ công tác pháp chế và văn bản quy phạm pháp luật của ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ công tác pháp chế trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách; có kỹ năng chuyên sâu trong việc soạn thảo, góp ý, thẩm định các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
- Có năng lực hướng dẫn áp dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
- Có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm và phối hợp tốt với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, pháp chế viên cao cấp phải đáp ứng tiêu chuẩn chung tại Điều 4 Thông tư 03/2025/TT-BTP sau đây:
- Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.
- Công chức được bổ nhiệm vào các ngạch pháp chế viên, nâng ngạch, chuyển ngạch phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và quy định tại Thông tư 03/2025/TT-BTP.
Yêu cầu về năng lực chuyên môn đối với pháp chế viên cao cấp theo Thông tư 03 là gì?
Ngạch pháp chế viên cao cấp được xếp vào công chức loại mấy?
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 03/2025/TT-BTP quy định về xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên như sau:
Xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên
1. Công chức các ngạch pháp chế viên được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016) như sau:
a) Ngạch pháp chế viên áp dụng bảng lương công chức loại A1;
b) Ngạch pháp chế viên chính áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm A2.1;
c) Ngạch pháp chế viên cao cấp áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm A3.1.
2. Việc chuyển xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Theo đó, ngạch pháp chế viên cao cấp áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm A3.1.
Cụ thể pháp chế viên cao cấp được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ công chức trong cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009; Nghị định 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012; Nghị định 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013; Nghị định 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016).
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng đối với pháp chế viên cao cấp như thế nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 03/2025/TT-BTP có quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng đối với pháp chế viên cao cấp, cụ thể:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế;
- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
*Lưu ý: Thông tư 03/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/5/2025.



- Sửa Nghị định 178: Chính thức mức hưởng lương hưu của CBCCVC và LLVT khi nghỉ hưu trước tuổi từ 45% đến 75%, cụ thể ra sao?
- Chính thức ưu tiên giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc cho CCVC và người lao động nào theo Công văn 1767?
- Chốt thay đổi tiêu chí xét hưởng nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc để áp dụng cho cán bộ công chức theo từng đặc điểm, từng địa phương tại Công văn 1814 có đúng không?
- Danh sách bí thư 34 tỉnh mới sau sáp nhập, hợp nhất tỉnh thành 2025 đầy đủ được Ban Tổ chức Trung ương chuẩn bị, xây dựng xin ý kiến những ai? Tiêu chuẩn của Bí thư tỉnh ủy được quy định như thế nào?
- Thiết kế cơ cấu tiền lương mới cho CBCCVC và LLVT khi bỏ lương cơ sở bổ sung khoản tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ lương của năm có bao gồm phụ cấp không?