Xử lý kỷ luật đối với công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ bằng những hình thức nào?

Cho hỏi trường hợp công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ thì ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật? Hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ? Câu hỏi của anh Lâm (Phú Quốc).

Các hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ?

Căn cứ Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 326/QĐ-TTCP năm 2014 quy định như sau:

Áp dụng hình thức kỷ luật
1. Các hình thức kỷ luật đối với công chức thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP về xử lý kỷ luật đối với công chức.
2. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP về xử lý kỷ luật đối với viên chức.

Dẫn chiếu đến Điều 8 Nghị định 34/2011/NĐ-CP. Tuy nhiên, nghị định này đã hết hiệu lực từ ngày 20/09/2020 và được thay thế bởi Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức
...
2. Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc lương.
d) Buộc thôi việc.
3. Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Giáng chức.
d) Cách chức.
đ) Buộc thôi việc.

Như vậy, theo quy định, công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ có thể bị xử lý kỷ luật bằng những hình thức sau:

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.

- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc.

Xử lý kỷ luật đối với công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ bằng những hình thức nào?

Xử lý kỷ luật đối với công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ bằng những hình thức nào? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ?

Căn cứ Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 326/QĐ-TTCP năm 2014 quy định như sau:

Thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét và quyết định hình thức kỷ luật đối với công chức thuộc khối hành chính cơ quan Thanh tra Chính phủ và các trường hợp được quy định là công chức tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Thanh tra Chính phủ (trừ các trường hợp công chức là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý).
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp xem xét và quyết định hình thức kỷ luật đối với viên chức thuộc quyền quản lý.
3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan Thanh tra Chính phủ. Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ xử lý kỷ luật về đơn vị sự nghiệp cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.
4. Đối với công chức, viên chức đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định, thì cơ quan Thanh tra Chính phủ vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan đang quản lý công chức, viên chức.

Như vậy, Tổng Thanh tra Chính phủ sẽ xem xét và quyết định hình thức kỷ luật đối với công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ.

Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ là bao lâu?

Căn cứ Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 326/QĐ-TTCP năm 2014 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 7 Quy chế này phải ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu rõ thời điểm công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm phát hiện công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.

Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với công chức là 24 tháng kể từ thời điểm công chức có hành vi vi phạm cho đến thời điểm Tổng Thanh tra Chính phủ ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.

Thời hạn xử lý kỷ luật đối với công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ là bao lâu?

Căn cứ Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 326/QĐ-TTCP năm 2014 quy định như sau:

Thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ra quyết định xử lý kỷ luật.
2. Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.

Như vậy, thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày Tổng Thanh tra Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.

Cơ quan Thanh tra Chính phủ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Hội đồng kỷ luật công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ gồm bao nhiêu thành viên?
Lao động tiền lương
Xử lý kỷ luật đối với công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ bằng những hình thức nào?
Lao động tiền lương
Khi nào công chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ bị xử lý kỷ luật?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cơ quan Thanh tra Chính phủ
1,330 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ quan Thanh tra Chính phủ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ quan Thanh tra Chính phủ

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào