Vụ án tranh chấp lao động bị Tòa án đình chỉ giải quyết trong trường hợp nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì vụ án tranh chấp lao động bị Tòa án đình chỉ giải quyết trong trường hợp nào?

Vụ án tranh chấp lao động bị Tòa án đình chỉ giải quyết trong trường hợp nào?

Vụ án tranh chấp lao động bị Tòa án đình chỉ giải quyết trong các trường hợp tương tự như các vụ án dân sự khác. Cụ thể, theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

- Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

- Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;

- Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

- Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

- Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định.

Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;

- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

- Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật;

- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Hết thời hạn quy định mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

- Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán.

- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Vụ án tranh chấp lao động bị Tòa án đình chỉ giải quyết trong trường hợp nào?

Vụ án tranh chấp lao động bị Tòa án đình chỉ giải quyết trong trường hợp nào?

Ai có thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án tranh chấp lao động?

Căn cứ theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án tranh chấp lao động thuộc về:

- Trước khi mở phiên tòa: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án tranh chấp lao động có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án tranh chấp lao động.

- Tại phiên tòa: Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án tranh chấp lao động.

Đương sự được quyền khởi kiện lại vụ án tranh chấp lao động đã bị đình chỉ không?

Căn cứ theo Điều 218 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
...

Theo đó, khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án tranh chấp lao động thì đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp vụ án bị đình chỉ do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Tranh chấp lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải khi có tranh chấp lao động hay không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải thì giải quyết như thế nào?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng có cần qua thủ tục hòa giải hay không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động giữa NLĐ với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không cần qua thủ tục hòa giải trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Xảy ra tranh chấp lao động về hình thức xử lý kỷ luật cách chức thì có cần hòa giải không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động có cần hòa giải không?
Lao động tiền lương
Tranh chấp lao động phát sinh khi nào theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
06 tranh chấp lao động mà không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải là gì?
Lao động tiền lương
Có mấy loại tranh chấp lao động?
Lao động tiền lương
Khi đã có biên bản hòa giải thành thì các bên trong tranh chấp lao động có được khởi kiện ra Tòa án nữa không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tranh chấp lao động
633 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tranh chấp lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tranh chấp lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự năm 2024 Tổng hợp 06 văn bản quy định về Thừa kế mới nhất Tổng hợp văn bản về Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mới nhất Hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn về vấn đề “Hòa giải” Hệ thống pháp luật về Giải quyết Tranh chấp thương mại tại Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào