Từ chối tuyển dụng người lao động có gia đình có phải là hành vi phân biệt đối xử hay không?

Hành vi từ chối tuyển dụng người lao động có gia đình có phải là phân biệt đối xử không? Việc phân biệt đối xử trong lao động bị xử phạt như thế nào?

Từ chối tuyển dụng người lao động có gia đình có phải là hành vi phân biệt đối xử hay không?

Căn cứ theo Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động là tổ chức được thành lập hợp pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
5. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.
6. Người làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động.
7. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
8. Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.
Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.
9. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.

Theo đó việc từ chối người lao động có gia đình là hành vi phân biệt đối xử theo quy định pháp luật.

Từ chối tuyển dụng người lao động có gia đình có phải là hành vi phân biệt đối xử hay không? (Hình từ Internet)

Việc phân biệt đối xử trong lao động bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy hành vi phân biệt đối xử trong lao động sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng là mức phạt tiền đối với cá nhân, ngoài ra còn có mức phạt tiền đối với tổ chức là bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân tức 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Lưu ý: không xử phạt các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Có được phép giữ giấy tờ tùy thân của người lao động không?

Tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động cụ thể như sau:

- Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

- Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

- Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Theo đó người sử dụng lao động không được phép giữ bản chính giấy tờ tùy của người lao động.

Phân biệt đối xử trong lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Từ chối tuyển dụng người lao động có gia đình có phải là hành vi phân biệt đối xử hay không?
Lao Động Tiền Lương
Phân biệt giới tính ảnh hưởng như thế nào đến việc làm của người lao động?
Lao động tiền lương
Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên các vấn đề gì?
Lao động tiền lương
Các yếu tố ảnh hưởng xu hướng tính dục là gì? Phân biệt giới tính nơi làm việc có bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Từ chối tuyển dụng người lao động có tiền án tiền sự có phải là hành vi phân biệt đối xử trong lao động không?
Lao động tiền lương
07 chính sách của nhà nước về chống phân biệt đối xử trong lao động là những chính sách gì?
Lao động tiền lương
05 xu hướng tính dục theo hướng dẫn của Bộ Y tế là gì? Trong việc làm có phân biệt giới tính có phải hành vi vi phạm pháp luật?
Lao động tiền lương
Quy định và chính sách của nhà nước về chống phân biệt đối xử trong lao động là gì?
Lao động tiền lương
Công ty lựa bằng đại học để tuyển dụng lao động có phải là hành vi phân biệt đối xử trong lao động?
Lao động tiền lương
Trọng nam khinh nữ là gì? Hành vi này có bị cấm trong công ty?
Đi đến trang Tìm kiếm - Phân biệt đối xử trong lao động
34 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào