Từ 20/07/2023, công chức thôi việc ngay do tinh giản biên chế được hưởng những chính sách gì?

Cho tôi hỏi công chức thôi việc ngay do tinh giản biên chế được hưởng những chính sách gì? Tiền lương hiện hưởng để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế của viên chức thôi việc ngay là khoản tiền nào? Câu hỏi của anh Tuyên (Hải Phòng).

Công chức thôi việc ngay do tinh giản biên chế được hưởng những chính sách gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, chính sách thôi việc ngay do tinh giản biên chế của công chức được quy định như sau:

(1) Đối tượng tinh giản biên chế:

Công chức bị tinh giản có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP thôi việc ngay

(2) Quyền lợi được hưởng:

- Được nhận trợ cấp có giá trị tương đương với 03 tháng tiền lương hiện đang nhận trong thời gian tìm kiếm việc làm mới;

- Được hưởng trợ cấp có giá trị tương đương với 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác đã có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Từ 20/07/2023, công chức thôi việc ngay do tinh giản biên chế được hưởng những chính sách gì?

Từ 20/07/2023, công chức thôi việc ngay do tinh giản biên chế được hưởng những chính sách gì? (Hình từ Internet)

Tiền lương hiện hưởng để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế của công chức thôi việc ngay là khoản tiền nào?

Tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định:

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
1. Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
2. Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.
3. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
4. Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
5. Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Như vậy, tiền lương hiện hưởng để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế của công chức thôi việc ngay là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế.

Tiền lương tháng được tính bao gồm:

- Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty;

- Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

Công chức thôi việc ngay do tinh giản biên chế có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?

Tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định:

Chính sách thôi việc
1. Chính sách thôi việc ngay
Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề
Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;
b) Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;
c) Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;
d) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm.
3. Các đối tượng thôi việc quy định tại khoản 1, 2 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp số bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

Theo đó, công chức thôi việc do tinh giản biên chế sẽ không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định của pháp luật.

Công chức thôi việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công chức chưa được đồng ý cho thôi việc theo nguyện vọng mà tự ý bỏ việc thì có phải bồi thường chi phí đào tạo không?
Lao động tiền lương
Công chức có được xin thôi việc theo nguyện vọng không?
Lao động tiền lương
Công chức xin thôi việc trước khi bị xem xét kỷ luật có được hay không?
Lao động tiền lương
Công chức thôi việc do sắp xếp tổ chức có được hưởng chế độ thôi việc?
Lao động tiền lương
Thời hạn xem xét cho công chức thôi việc theo nguyện vọng là bao lâu?
Lao động tiền lương
Từ 20/07/2023, công chức thôi việc ngay do tinh giản biên chế được hưởng những chính sách gì?
Lao động tiền lương
Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng được hưởng chế độ gì?
Lao động tiền lương
Công chức tự ý nghỉ việc mà không có sự đồng ý của cấp trên thì có bị xử phạt hay không?
Lao động tiền lương
Đề xuất bổ sung trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc theo Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức, viên chức?
Công chức thôi việc được hưởng những chế độ gì? Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc là bao lâu?
Công chức thôi việc được hưởng những chế độ gì? Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc là bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Công chức thôi việc
849 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chức thôi việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào