Từ 01/7/2025, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải đáp ứng điều kiện như thế nào?
Từ 01/7/2025, cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải đáp ứng điều kiện như thế nào?
Căn cứ tại Điều 56 Luật Lưu trữ 2024 quy định như sau:
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
1. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.
2. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được hành nghề trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định khác của pháp luật có liên quan; tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
c) Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ hành nghề được cấp để hành nghề lưu trữ;
d) Xuất trình Chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động dịch vụ lưu trữ và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ do Bộ Nội vụ tổ chức.
Trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ thì chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
...
Theo đó, cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải đáp ứng các điệu kiện như sau:
- Là công dân Việt Nam;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động dịch vụ lưu trữ và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ do Bộ Nội vụ tổ chức.
Trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ thì chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 56 Luật Lưu trữ 2024.
Từ 01/7/2025, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải đáp ứng điều kiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Mức thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ là bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 15/2025/TT-BTC quy định như sau:
Mức thu lệ phí
Mức thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau:
1. Cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ: 300.000 đồng/chứng chỉ.
2. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ : 200.000 đồng/chứng chỉ.
Trường hợp cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc do thay đổi địa giới đơn vị hành chính theo quy định của cấp có thẩm quyền thì không phải nộp lệ phí cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo quy định tại Thông tư này.
Theo đó mức thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ là 300.000 đồng/chứng chỉ.
Ngoài ra, nếu cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ thì mức thu lệ phí cấp là 200.000 đồng/chứng chỉ. Tuy nhiên, trong trường hợp cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc do thay đổi địa giới đơn vị hành chính theo quy định của cấp có thẩm quyền thì không phải nộp lệ phí cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo quy định tại Thông tư 15/2025/TT-BTC.
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp lại trong các trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 56 Luật Lưu trữ 2024 quy định như sau:
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
...
4. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đang chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Đã bị kết án về một trong các tội liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước.
5. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị hỏng hoặc bị mất;
b) Thay đổi thông tin cá nhân trên Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
6. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ; quy định chi tiết việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
Theo đó, Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
- Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị hỏng hoặc bị mất;
- Thay đổi thông tin cá nhân trên Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
Trong lĩnh vực lưu trữ, hành vi bị nghiêm cấm là những hành vi nào?
Căn cứ tại Điều 8 Luật Lưu trữ 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
- Chuyển giao, cung cấp, hủy trái phép hoặc cố ý làm hư hỏng, mua bán, chiếm đoạt, làm mất tài liệu lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước quản lý.
- Làm giả, làm sai lệch nội dung, làm mất tính toàn vẹn của tài liệu lưu trữ và dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ; truy cập, sao chép, chia sẻ trái phép tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.
- Hủy trái phép tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt.
- Sử dụng tài liệu lưu trữ hoặc lợi dụng hoạt động dịch vụ lưu trữ để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng; cản trở quyền tiếp cận, sử dụng hợp pháp tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Mang tài liệu lưu trữ ra nước ngoài, ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử trái quy định của pháp luật.
Lưu ý: Luật Lưu trữ 2024 và Thông tư 15/2025/TT-BTC có hiệu lực từ 01/7/2025.











- Công văn 1767: Chính thức quyết định cho nghỉ việc những đối tượng nào khi sắp xếp tổ chức bộ máy?
- Bỏ cấp huyện: Chính thức tinh giản biên chế cán bộ công chức viên chức cấp huyện khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong thời hạn thế nào?
- Công văn 03: Chế độ phụ cấp lương hiện hưởng của CBCCVC, NLĐ hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi được bố trí công tác ở ĐVHC mới như thế nào?
- Chính thức: Chốt thời hạn và thời gian giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc cho CCVC và người lao động như thế nào?
- Quyết định thực hiện không chi trả chế độ nghỉ hưu trước tuổi cho CBCCVC có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi nhưng mang lại lợi ích cho cơ quan theo Hướng dẫn 01 đúng không?