Trường hợp giám định lần 2 mà mức suy giảm khả năng lao động bị tăng lên thì người lao động có được bồi thường phần chênh lệch này?

Công ty tôi có người lao động bị bệnh nghề nghiệp, giám định lần thứ nhất với mức suy giảm khả năng lao động 7%, định kỳ, ông A giám định lần thứ hai thì mức suy giảm khả năng lao động là 18%, vậy trường hợp này thì có phải bồi thường thêm cho người lao động không? Câu hỏi của anh Minh (Đồng Tháp).

Trường hợp giám định lần 2 mà mức suy giảm khả năng lao động bị tăng lên thì người lao động có được bồi thường phần chênh lệch này?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về nguyên tắc bồi thường bệnh nghề nghiệp như sau:

Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
2. Nguyên tắc bồi thường:
a) Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;
b) Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định sau:
- Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;
- Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.

Như vậy, trong trường hợp giám định lần 2 mà mức suy giảm khả năng lao động bị tăng lên thì người lao động được bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.

Trường hợp giám định lần 2 mà mức suy giảm khả năng lao động bị tăng lên thì người lao động được bồi thường phần chênh lệch này?

Trường hợp giám định lần 2 mà mức suy giảm khả năng lao động bị tăng lên thì người lao động được bồi thường phần chênh lệch này? (Hình từ Internet)

Mức bồi thường lần 2 cho người bị bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về mức bồi thường thường bệnh nghề nghiệp như sau:

Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
3. Mức bồi thường:
Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này được tính như sau:
a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}
Trong đó:
- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
- 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
- a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

Giám định lần thứ nhất với mức suy giảm khả năng lao động 7% thì mức bồi thường là: 1,5 tháng tiền lương.

Lần thứ 2 giám định suy giảm khả năng lao động là 18% cao hơn lần 1 là 11%. Do đó, mức bồi thường là: 11 x 0,4 = 4,4 tháng tiền lương.

Tiền lương làm căn cứ bồi thường bệnh nghề nghiệp cho người lao động được tính từ thời gian nào?

Tại Điều 5 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH có quy định:

Tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp và trả cho người lao động nghỉ việc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này và tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi xảy ra tai nạn lao động hoặc trước khi bị bệnh nghề nghiệp. Nếu thời gian làm việc, học nghề, tập nghề, thử việc, tập sự không đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp là tiền lương được tính bình quân của các tháng trước liền kề thời điểm xảy ra tai nạn lao động hoặc thời điểm xác định bị bệnh nghề nghiệp.
2. Mức tiền lương tháng quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo từng đối tượng như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân thì mức tiền lương tháng bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có) liên quan đến tiền lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung).
b) Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương tháng bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà hai bên đã xác định trong hợp đồng lao động.
c) Đối với người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có mức lương học nghề, tập nghề thì mức lương tháng là tiền lương học nghề, tập nghề do hai bên thỏa thuận; trong trường hợp không có mức lương học nghề, tập nghề thì tiền lương làm căn cứ bồi thường, trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này là mức lương tối thiểu do Chính phủ công bố tại địa điểm người học nghề, tập nghề làm việc.
d) Đối với công chức, viên chức trong thời gian tập sự thì mức lương tháng là tiền lương tập sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Đối với người lao động đang trong thời gian thử việc thì mức lương tháng là tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Lao động áp dụng.

Như vậy, tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường bệnh nghề nghiệp được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi xảy ra tai nạn lao động hoặc trước khi bị bệnh nghề nghiệp.

Nếu thời gian làm việc, học nghề, tập nghề, thử việc, tập sự không đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp là tiền lương được tính bình quân của các tháng trước liền kề thời điểm xảy ra tai nạn lao động hoặc thời điểm xác định bị bệnh nghề nghiệp.

Mức suy giảm khả năng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đi giám định để xác định mức suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp thì có được hưởng lương không?
Lao động tiền lương
Thời hạn giám định lại mức suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp có sự thay đổi như thế nào?
Lao động tiền lương
Trường hợp giám định lần 2 mà mức suy giảm khả năng lao động bị tăng lên thì người lao động có được bồi thường phần chênh lệch này?
Đi đến trang Tìm kiếm - Mức suy giảm khả năng lao động
1,950 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mức suy giảm khả năng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức suy giảm khả năng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào