Trong trường hợp nào công chức sinh con thứ ba không bị xử lý kỷ luật?

Công chức sinh con thứ ba có bị xử lý kỷ luật hay không? Trong trường hợp nào khi sinh con thứ 3 công chức không bị xử lý kỷ luật? Sinh con thứ 3 thì công chức có được hưởng chế độ thai sản hay không? Câu hỏi của chị Liên (Hà Tĩnh)

Công chức sinh con thứ ba có bị xử lý kỷ luật?

Theo Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
...
7. Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;
9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.

Và theo Điều 4 Nghị định 104/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dân số 2003 quy định:

Mục tiêu chính sách dân số
Mục tiêu chính sách dân số là duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số.

Như vậy, trường hợp công chức sinh con thứ 3 đã vi phạm quy định của pháp luật về mục tiêu chính sách dân số.

Theo đó, khi công chức sinh con thứ 3, nếu vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, không thuộc trường hợp đặc biệt thì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp nào công chức sinh con thứ ba không bị xử lý kỷ luật?

Trong trường hợp nào công chức sinh con thứ ba không bị xử lý kỷ luật? (Hình từ Internet)

Công chức sinh con thứ ba trong trường hợp nào sẽ không bị xử lý kỷ luật?

Theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP quy định như sau:

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

+ Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

+ Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.”

- Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Theo đó, công chức sẽ không vi phạm chính sách dân số khi sinh con thứ ba nếu thuộc các trường hợp nêu trên. Từ đó, công chức sẽ không bị xử lý kỷ luật khi sinh con thứ ba thuộc các trường hợp này.

Công chức nữ sinh con thứ ba có được hưởng chế độ thai sản không?

Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, quy định hiện nay về điều kiện hưởng chế độ thai sản không giới hạn về số con mà người mẹ được hưởng chế độ thai sản.

Theo đó, công chức khi đáp ứng đủ điều kiện nêu trên thì công chức đủ điều kiện hưởng để hưởng chế độ thai sản, không phân biệt việc sinh con thứ mấy.

Sinh con thứ ba
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Viên chức sinh con thứ ba có bị xử lý kỷ luật hay không?
Lao động tiền lương
Khi nào đảng viên sinh con thứ ba không bị xử lý kỷ luật?
Lao động tiền lương
Giáo viên sinh con thứ 3 thì có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Lao động tiền lương
Viên chức có bị chậm tăng lương khi sinh con thứ ba không?
Lao động tiền lương
Công chức sinh con thứ ba có bị chậm tăng lương không?
Lao động tiền lương
Trong trường hợp nào công chức sinh con thứ ba không bị xử lý kỷ luật?
Lao động tiền lương
Viên chức nữ sinh con thứ ba có bị phía công đoàn xử lý kỷ luật không? Viên chức nữ sinh con thứ 3 có được hưởng chế độ thai sản không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sinh con thứ ba
929 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sinh con thứ ba
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào