Trong quá trình được cử đi đào tạo sau đại học, viên chức không được cấp bằng tốt nghiệp có phải đền bù chi phí đào tạo không?
- Viên chức được cử đi đào tạo sau đại học cần đáp ứng những điều kiện gì?
- Trong quá trình được cử đi đào tạo sau đại học, viên chức không được cấp bằng tốt nghiệp có phải đền bù chi phí đào tạo không?
- Chi phí đền bù đối với đào tạo viên chức là bao nhiêu?
- Viên chức có được giảm chi phí đền bù nếu đã làm việc nhiều năm tại cơ quan hay không ?
Viên chức được cử đi đào tạo sau đại học cần đáp ứng những điều kiện gì?
Theo Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định điều kiện đào tạo sau đại học như sau:
Điều kiện đào tạo sau đại học
1. Đối với cán bộ, công chức:
a) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;
c) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
d) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
2. Đối với viên chức:
a) Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có);
b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
Như vậy, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học phải đạt được các điều kiện như sau:
+ Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có);
+ Có cam kết phục vụ và làm việc tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo với thời gian làm việc gấp 02 lần thời gian đào tạo.
Viên chức trượt tốt nghiệp trong quá trình cử đi đào tạo sau đại học thì có phải đền bù chi phí đào tạo hay không? (Hình từ Internet)
Trong quá trình được cử đi đào tạo sau đại học, viên chức không được cấp bằng tốt nghiệp có phải đền bù chi phí đào tạo không?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có nêu:
Đền bù chi phí đào tạo
Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.
Như vậy, trường hợp viên chức không được cấp bằng tốt nghiệp trong quá trình đào tạo sau đại học tại cơ sở thì sẽ thuộc trường hợp phải đền bù lại cho cơ quan chi phí đào tạo đã bỏ ra.
Chi phí đền bù đối với đào tạo viên chức là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù
1. Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).
2. Cách tính chi phí đền bù:
a) Đối với trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định này, cán bộ, công chức, viên chức phải trả 100% chi phí đền bù;
b) Đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này, chi phí đền bù được tính theo công thức sau:
S=F/T1 x (T1-T2)
Trong đó:
- S là chi phí đền bù;
- F là tổng chi phí do cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học chi trả theo thực tế cho 01 người tham gia khóa học;
- T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.
Như vậy chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù đối với đào tạo viên chức được quy định như trên.
Ví dụ: Anh B được cơ quan cử đi đào tạo thạc sỹ 03 năm (= 36 tháng), chi phí hết 45 triệu đồng. Theo cam kết, anh B phải phục vụ sau khi đi học về ít nhất là 72 tháng. Sau khi tốt nghiệp, anh B đã phục vụ cho cơ quan được 24 tháng. Sau đó, anh B tự ý bỏ việc. Chi phí đào tạo mà anh A phải đến bù là:
S= 45 triệu đồng/72 tháng x (72 tháng -24 tháng) = 30 triệu đồng
Như vậy, anh A sẽ phải đền bù lại cho cơ quan với số tiền là 30.000.000 đồng.
Viên chức có được giảm chi phí đền bù nếu đã làm việc nhiều năm tại cơ quan hay không ?
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện được giảm chi phí đền bù
Mỗi năm công tác của cán bộ, công chức, viên chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo) được tính giảm 1% chi phí đền bù. Trường hợp là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mỗi năm công tác được tính giảm tối đa 1,5% chi phí đến bù.
Như vậy, trường hợp viên chức đã phục vụ và làm việc nhiều năm tại cơ quan đơn vị thì có thể dựa vào số năm đó để tính toán giảm chi phí đền bù, cụ thể:
- Mỗi năm phục vụ, làm việc tại cơ quan đơn vị được tính giảm 1% chi phí đền bù.
- Đối với nữ viên chức hoặc viên chức là người dân tộc thiểu số thì mỗi năm làm việc được giảm trừ 1,5 % chi phí đền bù.
- Cập nhật mức lương cơ bản mới khi cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang có đặc điểm gì sau khi bãi bỏ mức lương cơ sở?
- Lý do bãi bỏ lương cơ sở 2.34 triệu đồng của CBCCVC và LLVT là gì?
- Tăng lương giáo viên trường công lập theo kế hoạch mới so với mức lương theo lương cơ sở bao nhiêu?
- Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2025 để cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào theo Kế hoạch 185?
- Bảng lương chính thức: 07 bảng lương theo lương cơ sở 2.34 hay 05 bảng lương cụ thể số tiền chiếm 70% tổng quỹ lương áp dụng cho CBCCVC và LLVT sau 2026?