Trách nhiệm giới thiệu để NLĐ bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động thuộc về ai?

Trách nhiệm giới thiệu để NLĐ bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động thuộc về ai?

Trách nhiệm giới thiệu để NLĐ bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động thuộc về ai?

Tại khoản 6 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có nêu rõ như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
...
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
....

Theo đó, trách nhiệm giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động thuộc về người sử dụng lao động.

Trách nhiệm giới thiệu để NLĐ bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động thuộc về ai?

Trách nhiệm giới thiệu để NLĐ bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động thuộc về ai?

Có được hưởng lương đối với thời giờ đi khám giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hay không?

Tại khoản 9 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
...
5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.
8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
...

Theo đó, thời giờ người lao động đi khám giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động:

- Nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động thì mới được tính là thời giờ làm việc được hưởng lương.

- Nếu thời giờ đó không được thực hiện theo sự bố trí, yêu cầu của người sử dụng lao động thì không được hưởng lương trong thời gian này.

Có phải bố trí công việc cho người bị tai nạn lao động trở lại làm việc theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa hay không?

Tại khoản 8 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
...
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
...

Theo quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục đi làm.

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động cũng thuộc trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần đúng không?
Lao động tiền lương
Trường hợp bị tai nạn lao động thì tổng số năm đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được xác định thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động rời bỏ nơi làm việc khi thấy nguy cơ tai nạn lao động tiếp tục làm việc khi nào?
Lao động tiền lương
Tải văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc mới nhất ở đâu?
Lao động tiền lương
Hạn chế tai nạn lao động năm 2025 đề nghị doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người lao động thực hiện các nội dung gì?
Lao động tiền lương
Địa phương nào có số người chết vì tai nạn lao động nhiều nhất trong năm 2024?
Lao động tiền lương
Các tai nạn lao động thường gặp đối với một số ngành nghề đặc thù là gì?
Lao động tiền lương
Những tai nạn lao động nào thường gặp tại nơi làm việc?
Lao động tiền lương
Chi phí Điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện có áp dụng cho người lao động thử việc không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tai nạn lao động
582 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào