Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn về tình hình tuyển dụng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn về tình hình tuyển dụng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Khi nào phải báo cáo tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam?

Căn cứ Điều 27 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam và văn bản đề nghị tuyển người lao động Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Tổ chức tuyển dụng, giới thiệu và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật để đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
4. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam báo cáo về tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu số 03/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo như sau:
a) Tổ chức được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì báo cáo Bộ Ngoại giao;
b) Tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trước ngày 20/12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam báo cáo về tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu số 03/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo như sau:

- Tổ chức được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì báo cáo Bộ Ngoại giao;

- Tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn về tình hình tuyển dụng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn về tình hình tuyển dụng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn về tình hình tuyển dụng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 33 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam nhưng không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi có hành vi không thông báo bằng văn bản kèm bản sao có chứng thực hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động với người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Chiếu theo quy định này, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn về tình hình tuyển dụng sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Lưu ý mức xử phạt hành chính trên là mức phạt đối với cá nhân nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam thực hiện báo cáo không đúng thời hạn về tình hình tuyển dụng người lao động Việt Nam.

Đối với doanh nghiệp mức xử phạt hành chính sẽ nhân hai (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP) từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000

Mẫu báo cáo tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mới nhất?

Hiện nay, báo cáo tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được sử dụng theo Mẫu số 03/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

Tải mẫu báo cáo tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài: Tại đây

Tổ chức nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn về tình hình tuyển dụng bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Công dân Việt Nam phải tuân thủ pháp luật của nước nào khi làm việc cho các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam?
Lao động tiền lương
Trách nhiệm của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam làm việc?
Lao động tiền lương
Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam bị xử phạt thế nào khi báo cáo không đúng nội dung về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tổ chức nước ngoài
131 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào