hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm
...
3. Trường hợp hai bên không giao kết hợp đồng lao động mới thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu đến
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì khi chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản của mình? Các phương án sử dụng lao động được quy định bao gồm những nội dung chính nào? Câu hỏi của anh Hùng (Đà Nẵng)
Cho tôi hỏi hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do vi phạm nguyên tắc giao kết thì bị xử lý như thế nào? Ai có quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu? Câu hỏi từ anh Kiên (Bình Định).
Khi nào người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, cụ thể như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm
phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Được ký hợp đồng thử việc tối đa mấy lần?
Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người
dưới 12 tháng tuổi có quyền thỏa thuận về việc ký hợp đồng lao động mới hoặc không ký hợp đồng lao động. Nếu hai bên không thỏa thuận được về việc ký tiếp hợp đồng lao động mới, thì hợp đồng lao động cũ sẽ đương nhiên chấm dứt. Do đó, việc công ty không ký tiếp hợp đồng mới là phù hợp với quy định của pháp luật.
chức công đoàn, tổ chức công đoàn nơi làm việc bị giải thể hoặc trong thời gian nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động chưa tìm được việc làm.
d. Sử dụng thẻ đoàn viên để được hưởng ưu đãi khi sử dụng dịch vụ từ các thiết chế công đoàn, các hình thức liên kết, hợp tác khác của công đoàn.
...
Theo đó, thẻ đoàn viên công đoàn được sử dụng trong các
nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được
) tại địa chỉ (địa chỉ làm việc cũ )
- Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: ví dụ hết hợp đồng, lý do cá nhân, chuyển công tác...
- Loại hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: là hợp đồng có thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn.
- Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: (điền số tháng) tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Nơi đề
y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
Và theo điểm a khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2010 được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019; có cụm từ bị thay thế bởi điểm b khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định cụ thể như sau:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm
Hiện nay trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về ai?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ
thuộc trường hợp nêu trên. Lúc này, thành viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và có thể phải bồi thường.
Hợp đồng hợp tác làm việc chấm dứt trong trường hợp nào?
Hiện nay theo quy định tại Điều 512 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng hợp tác làm việc chấm dứt nếu thuộc 01 trong các trường hợp sau:
- Theo thỏa thuận ghi trong Hợp
sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, theo quy định trên thì trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trong trường hợp đặc biệt không được quá 30 ngày thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán tiền những ngày phép chưa nghỉ cho người lao động.
Công ty không tính ngày nghỉ phép cho
nghiệp công lập.
Người tập sự viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 25 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự viên chức như sau:
Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự
1. Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc và hủy bỏ quyết định tuyển dụng khi
trong bao lâu?
Tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy
đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
lao động. Do đó, bắt buộc phải quy định hình thức trả lương trong hợp đồng lao động.
Công ty cung cấp thông tin không trung thực về hình thức trả lương thì người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, cụ thể như sau:
Quyền