Người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của
đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Mức hỗ trợ
?
Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo
; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong
điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị mất;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị hỏng.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn, nếu kiểm toán viên hành nghề muốn tiếp tục hành nghề kiểm toán thì nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng
, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
...
3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
Dựa vào những quy định trên, các lý do cắt giảm nhân sự hợp pháp mà doanh nghiệp có thể sử dụng để chấm dứt hợp
trong những trường hợp nào?
Lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động trong những trường hợp nào?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động bao gồm:
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách
Lao động nước ngoài kết hôn với người Việt Nam có phải xin giấy phép lao động không?
Căn cứ theo quy định Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, các trường hợp lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động bao gồm:
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về
trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng.
6) Nói và viết không đúng với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nói không đi đôi với làm; hứa nhiều làm ít; nói một đằng, làm một nẻo; nói trong hội nghị khác, nói ngoài hội nghị khác; nói và làm không nhất quán giữa khi đương chức với lúc về nghỉ hưu.
7
Người lao động thử việc 2 tháng có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ
:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích
sau đây:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật tự tại nơi làm việc;
c) An toàn, vệ sinh lao động;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
e) Trường
Thời gian gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài là bao lâu?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự gia hạn giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương
Giấy phép lao động được gia hạn tối đa mấy lần?
Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam quy định:
Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn
Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn
lượng vũ trang: Tại đây
Xem thêm:
>> Bãi bỏ mức lương cơ sở 2,34 khi tiếp tục Nghị quyết 27 sau 2026 làm thay đổi cách tính lương như thế nào?
>> Chi tiết bảng lương mới của giáo viên THPT xây dựng theo mức lương cơ sở 2,34 từ 01/7/2024 như thế nào?
>> Tăng mức hưởng lương hưu từ 01/7/2024 nhưng không được thấp hơn 2,34 triệu có đúng không?
Chi
đủ 04 điều kiện:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ các trường hợp:
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại
độ thai sản thì người lao động có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?
Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian nghỉ sinh của lao động mang thai là bao nhiêu?
Hiện nay, lao động nữ sinh con trong thời gian nghỉ việc được hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng.
Về mức hưởng chế độ trong thời gian này được quy định tại Điều
định 115/2015/NĐ-CP có quy định:
Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng
tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội