Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ khi nghỉ hưu trước tuổi của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp gồm những khoản nào?
- Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ khi nghỉ hưu trước tuổi của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp gồm những khoản nào?
- Chế độ tiền lương trong 12 tháng đầu và từ tháng 13 trở đi của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được tính như nào?
- Kinh phí thực hiện các chính sách cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng khi sắp xếp tổ chức bộ máy từ đâu?
Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ khi nghỉ hưu trước tuổi của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp gồm những khoản nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 19/2025/TT-BQP quy định tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ khi nghỉ hưu trước tuổi hoặc phục viên hoặc thôi việc gồm:
- Tiền lương theo cấp bậc quân hàm, loại, nhóm, ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động; các khoản phụ cấp lương (nếu có); cụ thể:
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo;
+ Phụ cấp công vụ;
+ Phụ cấp thâm niên vượt khung;
+ Phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề;
+ Phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và hệ số chênh lệch bảo lưu lương theo quy định của pháp luật về tiền lương tại thời điểm tháng liền kề trước tháng nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng hoặc phục viên hoặc thôi việc.
Người sử dụng lao động có bắt buộc phải trả lương tháng 13 cho người lao động hay không? (Hình từ Internet)
Chế độ tiền lương trong 12 tháng đầu và từ tháng 13 trở đi của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được tính như nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 19/2025/TT-BQP quy định cụ thể như sau:
Cách xác định thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy; tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên và từ tháng thứ 13 trở đi; tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ
...
2. Xác định tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên và từ tháng thứ 13 trở đi
a) Đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy
Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này nghỉ hưu trước tuổi (kể cả các trường hợp không nghỉ chuẩn bị hưu, nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng) hoặc phục viên hoặc thôi việc mà thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng hoặc phục viên hoặc thôi việc ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy hướng dẫn tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên. Trường hợp thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng hoặc phục viên hoặc thôi việc sau thời hạn 12 tháng nêu trên thì tính hưởng chính sách, chế độ từ tháng thứ 13 trở đi.
b) Đối với đối tượng không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ
Từ ngày 15 tháng 3 năm 2025 trở đi, đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này nghỉ hưu trước tuổi (kể cả các trường hợp không nghỉ chuẩn bị hưu, nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng) mà thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền trong thời hạn từ ngày 15 tháng 3 năm 2025 đến ngày 14 tháng 3 năm 2026 thì được tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên. Trường hợp thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 15 tháng 3 năm 2026 trở đi thì tính hưởng chính sách, chế độ từ tháng thứ 13 trở đi.
...
Theo đó cách xác định chính sách chế độ tiền lương trong 12 tháng đầu và từ tháng 13 trở đi như sau:
- Đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy
+ Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư 19/2025/TT-BQP nghỉ hưu trước tuổi (kể cả các trường hợp không nghỉ chuẩn bị hưu, nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng) hoặc phục viên hoặc thôi việc mà thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng hoặc phục viên hoặc thôi việc ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 19/2025/TT-BQP có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên.
+ Trường hợp thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng hoặc phục viên hoặc thôi việc sau thời hạn 12 tháng nêu trên thì tính hưởng chính sách, chế độ từ tháng thứ 13 trở đi.
- Đối với đối tượng không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ
+ Từ ngày 15 tháng 3 năm 2025 trở đi, đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư 19/2025/TT-BQP nghỉ hưu trước tuổi (kể cả các trường hợp không nghỉ chuẩn bị hưu, nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng) mà thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền trong thời hạn từ ngày 15 tháng 3 năm 2025 đến ngày 14 tháng 3 năm 2026 thì được tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên.
+ Trường hợp thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 15 tháng 3 năm 2026 trở đi thì tính hưởng chính sách chế độ tiền lương từ tháng thứ 13 trở đi.
Kinh phí thực hiện các chính sách cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng khi sắp xếp tổ chức bộ máy từ đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 19/2025/TT-BQP:
Kinh phí bảo đảm
Kinh phí bảo đảm thực hiện các chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14, khoản 15 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP.
Như vậy, theo Điều 16 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14, khoản 15 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định về nguồn kinh phí thực hiện các chính sách cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng khi sắp xếp tổ chức bộ máy từ:
- Đối với cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã; lực lượng vũ trang và người lao động (trừ người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập): Do ngân sách nhà nước cấp.
- Đối với viên chức và người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập không đủ nguồn kinh phí để giải quyết chính sách, chế độ: Từ các quỹ được trích theo quy định của đơn vị sự nghiệp công lập để giải quyết chính sách, chế độ.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên do Nhà nước đặt hàng thông qua giá dịch vụ nhưng giá dịch vụ chưa tính đủ các yếu tố cấu thành để giải quyết chính sách, chế độ: Do ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên: Từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị, nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu hợp pháp khác. Ngân sách nhà nước sẽ bố trí kinh phí giải quyết chính sách, chế độ trên số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: Do ngân sách nhà nước cấp.
- Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau hợp nhất, sáp nhập thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức: Ngoài kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức đã được bố trí hằng năm theo quy định, được cấp bổ sung kinh phí đào tạo, bồi dưỡng bằng 5% tổng quỹ lương cơ bản (không bao gồm phụ cấp) trong năm đầu thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm đủ toàn bộ khoản kinh phí tương đương với số tiền đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất cho thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nghỉ hưu trước tuổi trong thời gian từ đủ 05 năm đến đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu.











- Công văn 1814: Chính thức tinh giản biên chế CBCCVC, cơ cấu lại đồng thời nâng cao chất lượng CBCCVC như thế nào?
- Thống nhất bãi bỏ toàn bộ hệ số lương, lương cơ sở, xác định mức lương mới của CBCCVC và LLVT thay thế trong bảng lương chiếm 70% tổng quỹ lương sau năm 2026 có đúng không?
- Quyết định nâng lương trước khi nghỉ hưu trước tuổi cho CBCCVC theo Công văn 1814, cụ thể thế nào?
- Cụ thể những ngày nghỉ Tết Âm lịch 2026 của người lao động và cán bộ công chức viên chức sẽ do ai quyết định?
- Lý do cán bộ công chức nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định 178 không thuộc đối tượng được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu?