Thông tư 19: Sau khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy, điều kiện nào để hưởng chính sách trong trường hợp không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm trong Quân đội?
- Thông tư 19: Sau khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy, điều kiện nào để hưởng chính sách trong trường hợp không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm trong Quân đội?
- Xác định tuổi nghỉ hưu với đối tượng để tính hưởng chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi được quy định như thế nào?
- Chính sách nghỉ thôi việc của CBCC tại các cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy được tính như thế nào?
Thông tư 19: Sau khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy, điều kiện nào để hưởng chính sách trong trường hợp không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm trong Quân đội?
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 19/2025/TT-BQP quy định điều kiện hưởng chính sách đối với các trường hợp không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nhưng có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi như sau:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ hưởng lương như đối với quân nhân quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 2 Thông tư 19/2025/TT-BQP giữ chức vụ, chức danh thuộc cơ cấu tham gia cấp ủy, ủy viên chuyên trách Ủy ban kiểm tra cùng cấp nhưng không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy nhiệm kỳ mới; đồng thời, thời gian công tác tính từ ngày tổ chức đại hội đến hết hạn tuổi cao nhất hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP còn trên 06 tháng trở lên.
- Đối tượng tại điểm a khoản 1 đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy nhiệm kỳ mới có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ đủ 30 tháng đến 60 tháng; trường hợp đặc biệt còn từ đủ 12 tháng đến dưới 30 tháng thì hết hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc đến tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, bản thân có nguyện vọng nghỉ hưu và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
- Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 4 và khoản 5 Điều 2 Thông tư 19/2025/TT-BQP đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ (nhiệm kỳ 05 năm) phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống thì hết hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc đến tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi, để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Như vậy trường hợp Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ hưởng lương như đối với quân nhân quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 2 Thông tư 19/2025/TT-BQP giữ chức vụ, chức danh thuộc cơ cấu tham gia cấp ủy, ủy viên chuyên trách Ủy ban kiểm tra cùng cấp nhưng không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy nhiệm kỳ mới; đồng thời, thời gian công tác tính từ ngày tổ chức đại hội đến hết hạn tuổi cao nhất hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP còn trên 06 tháng trở lên.
Trường hợp sau khi sắp xếp lại bộ máy nếu đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy nhiệm kỳ mới có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ đủ 30 tháng đến 60 tháng; trường hợp đặc biệt còn từ đủ 12 tháng đến dưới 30 tháng thì hết hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc đến tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, bản thân có nguyện vọng nghỉ hưu và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Thông tư 19: Điều kiện nào để hưởng chính sách đối với các trường hợp không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nghỉ hưu trước tuổi khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy? (Hình từ Internet)
Xác định tuổi nghỉ hưu với đối tượng để tính hưởng chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi được quy định như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy quy định như sau:
- Tuổi nghỉ hưu
Đối với công chức quốc phòng; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công chức; viên chức thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/ND-CP.
Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu 2011; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
- Cách xác định tuổi của các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi
Tuổi để xác định các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BP được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi hưởng lương hưu hằng tháng.
Chính sách nghỉ thôi việc của CBCC tại các cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy được tính như thế nào?
Tại Điều 11 Thông tư 19/2025/TT-BQP quy định cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng công tác tại các cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy:
- Cán bộ, công chức quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư 19/2025/TT-BQP có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên so với hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP, chưa đủ điều kiện nghỉ hưu và không đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, khi được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ thôi việc thì được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 9 Nghị định 178/2024/NĐ-CP;
Trong đó, chế độ trợ cấp thôi việc cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chế độ trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và trợ cấp tìm việc làm thực hiện như sau:
+ Trợ cấp thôi việc cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2025/TT-BQP.
+ Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2025/TT-BQP.
+ Cách tính hưởng trợ cấp tìm việc làm thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2025/TT-BQP.
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 đã được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 9 Nghị định 178/2024/NĐ-CP thì không hưởng chế độ trợ cấp thôi việc quy định tại Nghị định 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Thông tư 148/2010/TT-BQP ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ thôi việc đối với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam.











- Sửa Nghị định 178 về nghỉ hưu trước tuổi: Chính thức mức hưởng lương hưu là 45% áp dụng cho đối tượng nào?
- Chốt mức lương mới của CBCCVC và LLVT sau khi bỏ lương cơ sở 2,34 triệu có đảm bảo cao hơn mức lương hiện hưởng hay không?
- Quyết định chính thức: Bãi bỏ lương cơ sở, bãi bỏ toàn bộ hệ số lương của 09 đối tượng sau 2026 thì quan hệ tiền lương được mở rộng như thế nào?
- Nghị quyết 76: Chốt thời gian chính thức hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã? Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã được quy định như thế nào?
- Thống nhất dừng áp dụng mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì cách tính lương thế nào?