Thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản là bao nhiêu ngày?
Thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản là bao nhiêu ngày?
Căn cứ tại Điều 63 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thì trong thời hạn 07 ngày người sử dụng lao động phải lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)
Thời gian dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
1. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 52, khoản 1 hoặc khoản 4 Điều 53, điểm a khoản 3 Điều 54 của Luật này, lao động nữ chưa phục hồi sức khỏe thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; trường hợp hai bên có ý kiến khác nhau thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) 05 ngày đối với trường hợp khác.
3. Mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản bằng 30% mức tham chiếu.
4. Không áp dụng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trong trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.
Theo đó, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 52, khoản 1 hoặc khoản 4 Điều 53, điểm a khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, lao động nữ chưa phục hồi sức khỏe thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Đồng thời, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; trường hợp hai bên có ý kiến khác nhau thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
- 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
- 05 ngày đối với trường hợp khác.
Tuy nhiên, nếu lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì không áp dụng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con là bao nhiêu tháng?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con
1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Lao động thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 của Luật này; người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lại làm việc.
...
Theo đó, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Theo đó, lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trong trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực 01/07/2025.











- 31/5/2025 sắp xếp, bố trí toàn bộ cán bộ không chuyên trách cấp xã khi thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp và thực hiện chế độ, chính sách sẽ được hướng dẫn đúng không?
- Chính thức: Tiêu chí đánh giá cán bộ công chức viên chức và người lao động theo Công văn 1814 để sắp xếp tổ chức bộ máy như thế nào?
- Bộ chính trị kết luận: Quy định, hướng dẫn rõ tinh giản biên chế làm nguồn thực hiện chế độ tiền lương cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang đúng không?
- Chậm nhất 15/8/2025 sáp nhập xã: Chốt tinh giản biên chế cán bộ công chức viên chức cấp xã khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong thời hạn thế nào?
- Chính thức quyết định mức lương mới thay thế khi ngừng lương cơ sở 2,34 triệu chiếm 70% tổng quỹ lương có đảm bảo cao hơn mức lương hiện hưởng không?