Thời hạn giải quyết hưởng chế độ tử tuất khi người lao động tham gia BHXH tự nguyện là bao lâu?
- Thời hạn giải quyết hưởng chế độ tử tuất khi người lao động tham gia BHXH tự nguyện là bao lâu?
- Đối tượng hưởng chế độ tử tuất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bị chết được quy định như thế nào?
- Mức trợ cấp tuất một đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội mà chết được quy định như thế nào?
Thời hạn giải quyết hưởng chế độ tử tuất khi người lao động tham gia BHXH tự nguyện là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Hồ sơ đề nghị và giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất được quy định như sau:
a) Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 90 của Luật này;
b) Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật này;
c) Hồ sơ đối với trường hợp chỉ hưởng trợ cấp mai táng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật này.
2. Việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu chết thì thân nhân nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu chết thì thân nhân nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, trong thời hạn 10 làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết đề nghị hưởng chế tử tuất; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ.
Thời hạn giải quyết hưởng chế độ tử tuất khi người lao động tham gia BHXH tự nguyện là bao lâu? (Hình từ Internet)
Đối tượng hưởng chế độ tử tuất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bị chết được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Đối tượng hưởng chế độ tử tuất
Đối tượng hưởng chế độ tử tuất của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bị chết là tổ chức, cá nhân lo mai táng quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này; thân nhân quy định khoản 3 Điều 109 của Luật này và khoản 1 Điều 110 của Luật này.
Theo đó, đối tượng hưởng chế độ tử tuất của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bị chết là tổ chức, cá nhân lo mai táng quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2024; thân nhân quy định tại khoản 3 Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2024; thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Mức trợ cấp tuất một đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội mà chết được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Trợ cấp tuất một lần
1. Người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính như sau:
a) Bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;
b) Bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;
c) Bằng số tiền đã đóng đối với trường hợp người lao động có thời gian đóng chưa đủ 60 tháng.
3. Trường hợp người có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 lần của mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
4. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu và được quy định như sau:
a) Trường hợp chết trong 02 tháng đầu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu của tháng đang hưởng;
b) Trường hợp chết từ tháng thứ ba trở đi thì cứ mỗi tháng mức trợ cấp tuất một lần giảm 0,5 tháng lương hưu so với mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này nhưng không thấp hơn 03 tháng lương hưu của tháng đang hưởng.
Theo đó, mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính như sau:
- Bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;
- Bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;
- Bằng số tiền đã đóng đối với trường hợp người lao động có thời gian đóng chưa đủ 60 tháng.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/07/2025.











- Chốt toàn bộ đối tượng phải nghỉ việc khi sắp xếp tổ chức bộ máy theo Công văn 1767 khi không đáp ứng 03 tiêu chí tại Nghị định 178, cụ thể ra sao?
- Nhà nước bắt đầu áp dụng chế độ tiền lương mới thay thế cho hệ thống bảng lương hiện hành của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì thực hiện BHXH ra sao?
- Quyết định mốc thời gian bỏ lương cơ sở của CBCCVC và LLVT, thay thế mức lương cơ bản chiếm 70% tổng quỹ lương được đề xuất là khi nào?
- Chốt thời điểm mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng bị bãi bỏ đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì mức tham chiếu áp dụng cho họ không thấp hơn bao nhiêu?
- Quyết định chi thưởng cho cán bộ công chức có tài năng có thể lấy từ nguồn tiền thưởng nào của cơ quan ngoài quy định tại pháp luật về thi đua?