Thanh tra viên Công an nhân dân có hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra không?
Thanh tra viên Công an nhân dân có hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra không?
Theo Điều 3 Nghị định 164/2024/NĐ-CP quy định trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, cơ quan thanh tra Công an nhân dân giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 19 Nghị định 164/2024/NĐ-CP quy định:
Chế độ chính sách đối với thanh tra viên Công an nhân dân
Thanh tra viên Công an nhân dân được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và các chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra theo quy định của pháp luật.
Theo đó thanh tra viên Công an nhân dân được hưởng các chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra theo quy định của pháp luật.
Thanh tra viên Công an nhân dân có hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra không? (Hình từ Internet)
Lý do và trình tự, thủ tục miễn nhiệm ngạch Thanh tra viên Công an nhân dân thế nào?
Theo Điều 18 Nghị định 164/2024/NĐ-CP quy định lý do và trình tự, thủ tục miễn nhiệm ngạch Thanh tra viên Công an nhân dân như sau:
- Đương nhiên miễn nhiệm các ngạch thanh tra viên trong các trường hợp sau đây:
+ Nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành, chuyển vị trí việc làm hoặc công tác khác;
+ Bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân;
+ Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
- Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định miễn nhiệm thanh tra viên trong các trường hợp sau đây:
+ Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
+ Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 8 Luật Thanh tra 2022;
+ Có hành vi gian lận hoặc kê khai không trung thực trong hồ sơ bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên;
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Trình tự, thủ tục miễn nhiệm ngạch Thanh tra viên
a) Việc đương nhiên miễn nhiệm ngạch Thanh tra viên được tính từ thời điểm các quyết định, bản án có hiệu lực thi hành;
+ Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý thanh tra viên căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 164/2024/NĐ-CP, có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và có văn bản đề nghị về việc miễn nhiệm Thanh tra viên gửi về Thanh tra Bộ Công an;
+ Trên cơ sở đề nghị của Công an đơn vị, địa phương, Thanh tra Bộ Công an kiểm tra hồ sơ tài liệu, dự thảo quyết định miễn nhiệm, gửi hồ sơ lấy ý kiến của Cục Tổ chức cán bộ trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công an quyết định;
+ Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý Thanh tra viên có trách nhiệm thông báo quyết định miễn nhiệm; thu hồi thẻ thanh tra đối với cán bộ bị miễn nhiệm và gửi về Thanh tra Bộ Công an.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên Công an nhân dân thế nào?
Theo Điều 15 Nghị định 164/2024/NĐ-CP quy định thì muốn được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên Công an nhân dân cần đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm như sau:
Tiêu chuẩn chung:
Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 39 Luật Thanh tra 2022 như:
- Là sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh tra viên của cơ quan thanh tra được thành lập theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Thanh tra 2022.
- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên trong lĩnh vực chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra không kể thời gian tập sự hoặc có ít nhất 05 năm công tác trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra.
Cụ thể:
- Được xếp loại cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liên kề trước năm bổ nhiệm; không trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc xem xét xử lý kỷ luật;
- Am hiểu pháp luật và công tác nghiệp vụ của ngành Công an; có kiến thức quản lý nhà nước; biết sử dụng tin học, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công tác hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số đối với các vùng có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống;
- Có bằng tốt nghiệp đại học Công an trở lên hoặc đại học ngành khác trở lên đã được bồi dưỡng nghiệp vụ Công an.
Tiêu chuẩn cụ thể:
- Có bằng tốt nghiệp sơ cấp lý luận chính trị, chính trị - hành chính trở lên hoặc có giấy xác nhận trình độ sơ cấp lý luận chính trị trở lên của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên.











- Tăng tiền nghỉ hưu trước tuổi CBCCVC thời gian công tác còn trên 5 năm đến đủ 10 năm so với tuổi nghỉ hưu thế nào theo Nghị quyết 01?
- Tăng tiền nghỉ thôi việc cho cán bộ công chức, người làm việc tại các hội, viên chức và người lao động thế nào theo Nghị quyết 01?
- Sĩ quan còn trên 05 năm đến đủ 10 năm hết hạn tuổi phục vụ cao nhất được tính tiền nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 ra sao tại đề xuất mới nhất?
- Chính thức 02 lý do bãi bỏ mức lương cơ sở theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, cụ thể thế nào?
- Sửa đổi Nghị định 178: Cán bộ công chức cấp xã, cấp huyện không hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp đã hưởng chính sách nào?