Thân nhân của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng mức mức trợ cấp tuất một lần thế nào?

Theo quy định, thân nhân của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng mức mức trợ cấp tuất một lần thế nào?

Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 102 của Luật này hoặc chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Thân nhân của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng mức mức trợ cấp tuất một lần thế nào?

Thân nhân của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng mức mức trợ cấp tuất một lần thế nào? (Hình từ Internet)

Thân nhân của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng mức mức trợ cấp tuất một lần thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Trợ cấp tuất một lần
1. Người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính như sau:
a) Bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;
b) Bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;
c) Bằng số tiền đã đóng đối với trường hợp người lao động có thời gian đóng chưa đủ 60 tháng.
3. Trường hợp người có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 lần của mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
4. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu và được quy định như sau:
a) Trường hợp chết trong 02 tháng đầu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu của tháng đang hưởng;
b) Trường hợp chết từ tháng thứ ba trở đi thì cứ mỗi tháng mức trợ cấp tuất một lần giảm 0,5 tháng lương hưu so với mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này nhưng không thấp hơn 03 tháng lương hưu của tháng đang hưởng.

Theo đó, thân nhân của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng mức mức trợ cấp tuất một lần tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính như sau:

- Bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014.

Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;

- Bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;

- Bằng số tiền đã đóng đối với trường hợp người lao động có thời gian đóng chưa đủ 60 tháng.

Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trừ đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này nếu nộp qua người sử dụng lao động thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tự nộp thì hồ sơ là tờ khai quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Theo đó, hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2025

Trợ cấp tuất một lần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Trường hợp nào được hưởng tiền tuất một lần đối với thân nhân của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết?
Lao Động Tiền Lương
Thân nhân của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng mức mức trợ cấp tuất một lần thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần khi nào?
Lao động tiền lương
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu được tính thế nào?
Lao động tiền lương
Thân nhân của đối tượng nào được xét hưởng trợ cấp tuất một lần?
Lao động tiền lương
Mức trợ cấp tuất một lần được xác định bằng công thức nào?
Lao động tiền lương
Những ai thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp tuất một lần từ 01/7/2025?
Lao động tiền lương
Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần là những trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp tuất một lần
22 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào