Tăng lương hưu 2 mức theo quy định mới nhất tại Nghị định 75, cụ thể như thế nào?

Theo Nghị định 75/2024 của Chính phủ, tăng lương hưu 2 mức theo quy định mới nhất được quy định cụ thể như thế nào?

Tăng lương hưu 2 mức theo quy định mới nhất tại Nghị định 75, cụ thể như thế nào?

Hiện hành, việc tăng lương hưu được quy định rõ tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP của Chính Phủ.

Theo đó, tăng lương hưu 2 mức bao gồm:

Mức 1: Tăng 15%

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, mức lương hưu sẽ được điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức hưởng của tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, cụ thể các đối tượng được hưởng tăng Tăng 15% này là:

- Cán bộ công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.

- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.

- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).

- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

- Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

Mức 2: Tăng thêm

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, đối với các đối tượng tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, sau khi được tăng lương hưu 15%, nếu mức hưởng vẫn thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì sẽ tiếp tục được điều chỉnh như sau:

- Những người có mức lương hưu dưới 3.200.000 đồng/tháng sẽ nhận thêm 300.000 đồng/tháng.

- Đối với những người có mức lương hưu từ 3.200.000 đồng/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/tháng, mức lương hưu của họ sẽ được điều chỉnh lên 3.500.000 đồng/tháng.

Lưu ý rằng, lương hưu tháng 3/2025 của người lao động sẽ phản ánh mức tăng 15%, trừ trường hợp người nghỉ hưu trước năm 1995 được hưởng thêm điều chỉnh theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

Ngoài ra, nếu không thuộc 2 trường hợp trên thì lương hưu được tính theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Nếu các đối tượng không thuộc các trường hợp nêu trên, thì mức chi trả lương hưu tháng 3 năm 2025 sẽ được thực hiện theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Tải Bảng tính tuổi nghỉ hưu 2025 theo năm sinh tại đây: Tải về

TẢI File Excel tính thuế TNCN từ tiền công, tiền lương: Tại đây

Tăng lương hưu 3 mức theo quy định mới nhất tại Nghị định 75, cụ thể như thế nào?

Tăng lương hưu 3 mức theo quy định mới nhất tại Nghị định 75, cụ thể như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là khoảng thời gian nào?

Theo Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
3. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tham gia.
4. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà công dân Việt Nam tự nguyện tham gia và được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
5. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là loại hình bảo hiểm mang tính chất tự nguyện theo nguyên tắc thị trường nhằm bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ đóng góp của người sử dụng lao động hoặc của người sử dụng lao động và người lao động.
6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
...

Theo đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Người lao động khi nghỉ việc được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào?

Theo Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64, Điều 65 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 70 của Luật này hoặc chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó người lao động khi nghỉ việc được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau:

- Chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64, Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/07/2025.

Tăng lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Những đối tượng nào được điều chỉnh mức tăng lương hưu khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Lao động tiền lương
Tăng lương hưu 15% theo Nghị định 75 tiếp tục được áp dụng với đối tượng nào trong năm 2025?
Lao động tiền lương
Tăng lương hưu 2 mức theo quy định mới nhất tại Nghị định 75, cụ thể như thế nào?
Lao động tiền lương
Nghị quyết 159: Chính phủ xem xét tiếp tục tăng lương hưu cho người lao động, cán bộ công chức viên chức, thực hiện đề xuất Quốc hội trong thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Mức điều chỉnh tăng lương hưu trong năm 2025 cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc được đề xuất thì do cơ quan nào quy định?
Lao động tiền lương
Tăng lương hưu thêm 15% cho người lao động và đối tượng hưởng lương phụ cấp cơ quan Đảng, Nhà nước nhưng vẫn tiếp tục tăng thêm trong năm 2025 trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Chính thức năm 2025 lương hưu mức 1, mức 2 trong đợt tăng lương hưu mới nhất áp dụng cho 2 đối tượng, đó là ai?
Lao động tiền lương
Tăng lương hưu vượt hơn 15% áp dụng trong năm 2025 cho người lao động, cán bộ công chức viên chức nào?
Lao động tiền lương
Chỉ tăng lương hưu trong năm 2025 cho các đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang theo đề xuất Chính phủ khi kinh tế xã hội thay đổi thế nào?
Lao động tiền lương
Lý do năm 2025 mức tăng lương hưu 15% và tăng thêm vẫn tiếp tục áp dụng cho cán bộ công chức viên chức và người lao động là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tăng lương hưu
67 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tăng lương hưu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tăng lương hưu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào