Tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng của quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ thời điểm nào?
Tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng của quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ thời điểm nào?
Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 53/2024/TT-BQP có quy định về cách tính và mức điều chỉnh như sau:
Cách tính và mức điều chỉnh
1. Điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư này, theo công thức sau:
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2024
= Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2024 x 1,150
...
Và tại Điều 6 Thông tư 53/2024/TT-BQP có quy định như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2024. Các quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Thông tư số 82/2023/TT-BQP ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Theo đó, sẽ điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc kể từ khi Thông tư 53/2024/TT-BQP có hiệu lực thi hành.
Như vậy, quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc sẽ được tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/11/2024.
Tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng của quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ thời điểm nào?
Việc tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng áp dụng với đối tượng cụ thể nào?
Tại Điều 2 Thông tư 53/2024/TT-BQP có quy định về đối tượng áp dụng như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết tắt là Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg); Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg .
2. Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Theo đó, việc tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng áp dụng cụ thể với những đối tượng sau:
- Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg.
- Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Mức trợ cấp hằng tháng của quân nhân sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm 15% cụ thể là bao nhiêu tiền?
Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 53/2024/TT-BQP có quy định về cách tính và mức điều chỉnh như sau:
Cách tính và mức điều chỉnh
...
2. Mức trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư này sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau:
a) Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.628.000 đồng/tháng;
b) Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.746.000 đồng/tháng;
c) Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.868.000 đồng/tháng;
d) Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.988.000 đồng/tháng;
đ) Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 3.105.000 đồng/tháng.
Theo đó, mức trợ cấp hằng tháng của quân nhân sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm 15% cụ thể là:
- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.628.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.746.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.868.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.988.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 3.105.000 đồng/tháng.
Thông tư 53/2024/TT-BQP nêu rõ, kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại Thông tư này do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để uỷ quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng.
Thông tư 53/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 1/11/2024.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- 26 Tết Âm lịch 2025 là ngày bao nhiêu dương lịch? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 kéo dài bao lâu đối với CBCCVC và người lao động?
- Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 (Tết Ất Tỵ) là ngày nào? Người lao động được nghỉ 9 ngày dịp Tết Ất Tỵ 2025 đúng không?
- Chính thức bãi bỏ mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sau thời gian nào?
- Chốt lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động và cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền Thủ tướng đúng không và được nghỉ mấy ngày?