Tải mẫu giấy ủy quyền giao kết hợp đồng chuẩn nhất, mới nhất ở đâu?
Tải mẫu giấy ủy quyền giao kết hợp đồng chuẩn nhất, mới nhất ở đâu?
Giấy ủy quyền giao kết hợp đồng là văn bản pháp lý thể hiện sự cho phép của một cá nhân hoặc tổ chức (gọi là bên ủy quyền) trao quyền cho một cá nhân hoặc tổ chức khác (gọi là bên được ủy quyền) thay mặt mình thực hiện việc ký kết hợp đồng.
Đây là công cụ quan trọng giúp đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong hoạt động dân sự, thương mại, đặc biệt khi bên ủy quyền không thể trực tiếp tham gia đàm phán hoặc ký kết hợp đồng vì lý do khách quan như bận công tác, ở xa hoặc cần phân quyền cho cấp dưới xử lý công việc.
Ý nghĩa của giấy ủy quyền giao kết hợp đồng không chỉ nằm ở khía cạnh pháp lý mà còn thể hiện sự tin tưởng giữa các bên, tạo điều kiện cho việc vận hành công việc, giao dịch kinh doanh diễn ra thuận lợi và đúng pháp luật.
Đồng thời, văn bản này cũng là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định trách nhiệm, quyền hạn của các bên khi có tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng.
Việc lập giấy ủy quyền cần đảm bảo nội dung rõ ràng, đầy đủ thông tin về bên ủy quyền, bên được ủy quyền, phạm vi và thời hạn ủy quyền, tránh gây hiểu nhầm hoặc lạm quyền.
Khi được lập đúng quy định, giấy ủy quyền giúp bảo vệ quyền lợi các bên, thúc đẩy giao dịch dân sự – thương mại minh bạch, an toàn và có giá trị pháp lý ràng buộc rõ ràng.
Thông tin trên mang tính chất tham khảo.
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không có quy định cụ thể về mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng lao động. Việc soạn thảo sẽ do công ty chủ động thực hiện, tuy nhiên phải đảm bảo nội dung và hình thức.
Có thể tham khảo mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng lao động chuẩn sau đây:
Tải mẫu giấy ủy quyền giao kết hợp đồng chuẩn nhất, mới nhất ở đây: tải về
Tải mẫu giấy ủy quyền giao kết hợp đồng chuẩn nhất, mới nhất ở đâu? (Hình từ Internet)
Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động trong các trường hợp sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bao gồm:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
+ Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
+ Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
+ Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.





- Công văn 1767: Chính thức quyết định cho nghỉ việc những đối tượng nào khi sắp xếp tổ chức bộ máy?
- Công văn 03: Chế độ phụ cấp lương hiện hưởng của CBCCVC, NLĐ hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi được bố trí công tác ở ĐVHC mới như thế nào?
- Chính thức: Chốt thời hạn và thời gian giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc cho CCVC và người lao động như thế nào?
- Giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản cấp cho đối tượng nào?
- Hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày có phải bằng một nửa hưởng một ngày đúng không?