Tải mẫu đơn xin nghỉ Tết 2025 sớm thuyết phục dành cho người lao động ở đâu? NLĐ được thỏa thuận với NSDLĐ về số ngày nghỉ Tết không?
Tải mẫu đơn xin nghỉ Tết 2025 sớm thuyết phục dành cho người lao động ở đâu?
Hiện nay, không có văn bản nào quy định về mẫu đơn xin nghỉ Tết 2025 sớm dành cho người lao động. Tuy nhiên, người lao động có thể tham khảo mẫu sau:
>> Tải mẫu đơn xin nghỉ Tết 2025 sớm thuyết phục dành cho người lao động: TẠI ĐÂY
Tải mẫu đơn xin nghỉ Tết 2025 sớm thuyết phục dành cho người lao động ở đâu? NLĐ được thỏa thuận với NSDLĐ về số ngày nghỉ Tết không? (Hình từ Internet)
NLĐ được thỏa thuận với NSDLĐ về số ngày nghỉ Tết không?
Căn cứ theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, số ngày nghỉ Tết Âm lịch của người lao động hiện nay là 5 ngày, nghỉ Tết Dương lịch 01 ngày và được hưởng nguyên lương.
(NLĐ có thể được nghỉ dài hơn hay không phụ thuộc vào quyết định của cơ quan nhà nước và NSDLĐ)
Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động 2019, Nhà nước khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
Do đó, NSDLĐ có quyền cho người lao động nghỉ Tết dài hơn số ngày theo quy định. NSDLĐ cần thỏa thuận rõ ràng với người lao động về ngày nghỉ thêm này sẽ tính vào ngày nghỉ phép năm hoặc nghỉ không hưởng lương hoặc nghỉ có hưởng lương.
Như vậy, NLĐ được thỏa thuận với NSDLĐ về số ngày nghỉ Tết nhưng không được được ít hơn số ngày tối thiểu theo quy định, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận làm việc trong những ngày nghỉ Tết.
Người lao động được ứng lương trước Tết không? Mức tiền được tạm ứng là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Kỳ hạn trả lương
...
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
...
Căn cứ theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tạm đình chỉ công việc
...
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
...
Theo đó, người lao động được thỏa thuận với người sử dụng lao động ứng trước tiền lương để nghỉ Tết mà không bị tính lãi. Mức tiền lương được tạm ứng sẽ tùy theo từng trường hợp tạm ứng. Cụ thể:
- Tối đa 1 tháng tiền lương trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên; khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ khi người lao động nghỉ hằng năm.
- Dựa trên khối lượng công việc đã làm trong tháng đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán;
- 50% tiền lương khi người lao động bị tạm đình chỉ. Trong trường hợp hai bên tự thỏa thuận thì mức tiền tạm ứng sẽ được thực hiện dựa trên ý chí của người lao động và người sử dụng lao động. Pháp luật không quy định cụ thể mức tiền lương tạm ứng tối đa.
- Black Friday là ngày nào 2024? Black Friday 2024 kéo dài bao lâu? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này không?
- Lễ Tạ Ơn là thứ mấy? Đây có phải là ngày lễ lớn của người lao động không?
- Chốt 02 bảng lương mới của toàn bộ công chức viên chức khi cải cách tiền lương sau năm 2026 không áp dụng cho đối tượng nào?
- Chính thức lương mới 2025 trong 01 bảng lương chức vụ, 01 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ và 03 bảng lương LLVT hay 07 bảng lương như hiện nay?
- Chính thức 05 bảng lương mới của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và LLVT mở rộng quan hệ tiền lương thế nào?