Sửa đổi Nghị định 178: Toàn bộ chính sách, chế độ đối tượng hưởng lương Quân đội nhân dân, Công an nhân dân áp dụng tuổi nghỉ hưu để tính hưởng thế nào?
- Sửa đổi Nghị định 178: Toàn bộ chính sách, chế độ đối tượng hưởng lương Quân đội nhân dân, Công an nhân dân áp dụng tuổi nghỉ hưu để tính hưởng thế nào?
- Nguồn kinh phí giải quyết chính sách nghỉ thôi việc, nghỉ hưu trước tuổi cho lực lượng vũ trang từ đâu?
- Công an nhân dân có chế độ tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc thế nào?
Sửa đổi Nghị định 178: Toàn bộ chính sách, chế độ đối tượng hưởng lương Quân đội nhân dân, Công an nhân dân áp dụng tuổi nghỉ hưu để tính hưởng thế nào?
Theo Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP) quy định:
Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định này và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:
a) Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
e) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định này, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
...
Theo Điều 15 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP) quy định:
Chính sách, chế độ đối với đối tượng thuộc lực lượng vũ trang
1. Đối tượng quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này thuộc lực lượng vũ trang được thực hiện chính sách quy định tại Điều 7, Điều 7a, Điều 7b, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 14 Nghị định này.
2. Tuổi nghỉ hưu để tính hưởng chính sách, chế độ đối với từng đối tượng thuộc lực lượng vũ trang như sau:
a) Đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản hướng dẫn.
b) Đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các văn bản hướng dẫn.
c) Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương và công nhân công an thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân và các văn bản hướng dẫn.
d) Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân, thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
Theo đó tuổi nghỉ hưu để tính hưởng chính sách, chế độ đối với đối tượng hưởng lương Quân đội nhân dân, Công an nhân dân như sau:
- Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 và các văn bản hướng dẫn.
- Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 và các văn bản hướng dẫn.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương và công nhân công an thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân 2018 và các văn bản hướng dẫn.
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân, thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Bãi bỏ mức lương cơ sở và trả lương, thưởng CBCBVC theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 4 năm 2025 cụ thể vào thời gian nào
File excel tính tiền nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: TẢI VỀ
Sửa đổi Nghị định 178: Toàn bộ chính sách, chế độ đối tượng hưởng lương Quân đội nhân dân, Công an nhân dân áp dụng tuổi nghỉ hưu để tính hưởng thế nào? (Hình từ Internet)
Nguồn kinh phí giải quyết chính sách nghỉ thôi việc, nghỉ hưu trước tuổi cho lực lượng vũ trang từ đâu?
Theo Điều 16 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP; được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP) quy định:
Nguồn kinh phí
1. Đối với cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã; lực lượng vũ trang và người lao động (trừ người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập): Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.
2. Đối với viên chức và người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập không đủ nguồn kinh phí để giải quyết chính sách, chế độ thì được sử dụng các quỹ được trích theo quy định của đơn vị sự nghiệp công lập để giải quyết chính sách, chế độ.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên do Nhà nước đặt hàng thông qua giá dịch vụ nhưng giá dịch vụ chưa tính đủ các yếu tố cấu thành để giải quyết chính sách, chế độ thì nguồn kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị, nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu hợp pháp khác. Ngân sách nhà nước sẽ bố trí kinh phí giải quyết chính sách, chế độ trên số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.
3. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau hợp nhất, sáp nhập thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức: Ngoài kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức đã được bố trí hằng năm theo quy định, được cấp bổ sung kinh phí đào tạo, bồi dưỡng bằng 5% tổng quỹ lương cơ bản (không bao gồm phụ cấp) trong năm đầu thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
...
Theo đó nguồn kinh phí giải quyết chính sách nghỉ thôi việc, nghỉ hưu trước tuổi cho lực lượng vũ trang do ngân sách nhà nước cấp.
Công an nhân dân có chế độ tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc thế nào?
Theo Điều 38 Luật Công an nhân dân 2018 quy định tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:
- Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với bác sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân do Chính phủ quy định. Tiền lương của bác sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp hàm, phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của Công an nhân dân; Lớp phụ cấp niên được tính theo tác dụng lương hiện tại và thời gian phục vụ trong Công an nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân được hỗ trợ cấp, phụ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và cấp hỗ trợ, cấp phụ đặc thù công an nhân dân.
- Sĩ quan Công an nhân dân nếu giữ nhiều chức vụ, chức danh trong cùng một thời điểm sẽ được hưởng quyền lợi của chức vụ, chức danh cao nhất và phụ cấp hàm nhiệm vụ, chức danh theo quy định của pháp luật.
- Sĩ quan Công an nhân dân được giữ quyền lợi của chức vụ, chức danh đảm nhiệm khi được giao chức vụ, chức danh thấp hơn chức vụ, chức danh đang đảm bảo yêu cầu công tác hoặc thay đổi tổ chức, biên chế theo quy định của pháp luật.
- Sĩ quan Công an nhân dân khi quyết định miễn nhiệm chức vụ, chức danh thì có tác dụng các quyền lợi theo chức vụ, chức danh mới.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân được bảo đảm doanh nghiệp và các công việc điều kiện, sinh hoạt phù hợp với tính chất công việc, nhiệm vụ được giao.
- Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hưởng phụ cấp nhà ở, được đảm bảo nhà ở công việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân được hỗ trợ chính sách về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.






- Năm 2025 phải giảm biên chế tối thiểu 5% CBCCVC và NLĐ so với số biên chế đã được giao với 02 nhóm đối tượng nào ở khu vực Hà Nội?
- Tinh giản biên chế: Chính thức ban hành khung tiêu chí đánh giá CBCCVC để xác định đối tượng phải nghỉ việc ở khu vực Hà Nội, cụ thể ra sao?
- Chính thức nhận 6 khoản tiền Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178, gồm những khoản nào và ai được nhận?
- Lịch chi trả lương hưu tháng 4 năm 2025, kéo dài trong bao lâu?
- Hướng dẫn 01: Chốt thứ tự ưu tiên giải quyết cho 03 nhóm người Nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 ở khu vực Hà Nội như thế nào?