Sửa chữa làm sai lệch nội dung hồ sơ cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm thì doanh nghiệp dịch vụ việc làm bị xử phạt ra sao?

Doanh nghiệp dịch vụ việc làm được cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ khi nào? Khi có hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm thì doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của chị Tú (Đà Nẵng).

Doanh nghiệp dịch vụ việc làm được cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 23/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Cấp lại giấy phép
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi một trong các nội dung của giấy phép đã được cấp, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy phép bị mất;
c) Giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép;
d) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa bàn cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép như sau:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép;
c) Các văn bản quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
d) Giấy phép đã được cấp trước đó đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.
...

Theo đó, doanh nghiệp dịch vụ việc làm được cấp lại giấy phép khi:

- Thay đổi một trong các nội dung của giấy phép đã được cấp;

- Giấy phép bị mất;

- Giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép;

- Thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa bàn cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp giấy phép;

Sửa chữa làm sai lệch nội dung hồ sơ cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm thì doanh nghiệp dịch vụ việc làm bị xử phạt ra sao?

Sửa chữa làm sai lệch nội dung hồ sơ cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm thì doanh nghiệp dịch vụ việc làm bị xử phạt ra sao? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung hồ sơ cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm như thế nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm
...
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Không đảm bảo một trong các điều kiện cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, khi doanh nghiệp dịch vụ có hành vi sửa chữa làm sai lệch văn bản và tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt khi doanh nghiệp dịch vụ việc làm sửa chữa làm sai lệch nội dung hồ sơ cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm không?

Căn cứ khoản 2 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định này.
...

Đối với hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung hồ sơ cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp dịch vụ việc làm thuộc phạm vi thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp huyện nhưng do mức xử phạt đối với hành vi này lớn hơn mức phạt tiền mà Chủ tịch UBND cấp huyện được phép.

Theo đó, trong trường hợp này Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không được quyền xử phạt đối với doanh nghiệp dịch vụ việc làm khi có hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung hồ sơ cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp?
Lao động tiền lương
Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm được gia hạn tối đa bao lâu?
Lao động tiền lương
Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm được gia hạn bao nhiêu lần?
Lao động tiền lương
Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Trình tự cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm được quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định về việc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp như thế nào?
Lao động tiền lương
Số tiền ký quỹ tối thiểu để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm có thời hạn trong bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
391 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào