Đã có toàn bộ danh sách sáp nhập xã, sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2025 tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể thế nào?
Đã có toàn bộ danh sách sáp nhập xã, sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2025 tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể thế nào?
Theo Điều 1 Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2025 quy định tán thành chủ trương sáp nhập xã, sắp sếp đơn vị hành chính cấp xã tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hiệp Bình Chánh, phường Hiệp Bình Phước và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Linh Đông, thành phố Thủ Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Hiệp Bình.
2. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bình Chiểu, phường Tam Bình và phường Tam Phủ, thành phố Thủ Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Tam Bình.
3. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bình Thọ, phường Linh Chiểu, phường Trường Thọ và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Linh Đông; một phần diện tích tự nhiên phường Linh Tây, thành phố Thủ Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Thủ Đức,
4. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phương Linh Trung. phường Linh Xuân và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Linh Tây, thành phố Thủ Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phương Linh Xuân.
5. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Long Bình và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phương Long Thạnh Mỹ, thành phố Thủ Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Long Bình.
6. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hiệp Phú, phường Tân Phú, phường Tăng Nhơn Phú A và phường Tăng Nhơn Phú B và một phần diện tích tự nhiên của phường Long Thạnh Mỹ, thành phố Thủ Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Tăng Nhơn Phủ.
7. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phước Bình, phường Phước Long A, phường Phước Long B, thành phố Thủ Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Phước Long.
8. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Long Phước, phường Trường Thạnh, thành phố Thủ Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Long Phước.
9. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Long Trưởng và phường Phú Hữu, thành phố Thủ Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Long Trường
10. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường An Khánh, phường An Lợi Đông, phường Thảo Điền, phương Thủ Thiêm và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường An Phú, thành phố Thủ Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường An Khánh.
11. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bình Trung Đông, phường Bình Trung Tây và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường An Phú, thành phố Thủ Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Bình Trung.
- 12. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Cát Lái và phường Thạnh Mỹ Lợi, thành phố Thủ Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Cát Lái.
13. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phương Tân Định và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đa Kao, Quận 1 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Tân Định.
14. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bến Thành, phường Phạm Ngũ Lão và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Cầu Ông Lãnh và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Bến Thành.
15. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bến Nghé, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đa Kao và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Sài Gòn.
16. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nguyễn Cư Trinh, phường Cầu Kho, phường Cô Giang và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Cầu Ông Lãnh.
17. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5 và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số Phương 4, Quận 3 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Bàn Cờ.
18. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường Võ Thị Sáu và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số Phường 4, Quận 3 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phương Xuân Hòa.
19. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 9, Phường 11, Phương 12 và Phường 14, Quận 3 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Nhiêu Lộc
20. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường I, Phường 3 và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 2; một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 4, Quận 4 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phương Vĩnh Hội.
21. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 8, Phường 9 và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 2; một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số Phường 4; một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 15, Quận 4 thành một đơn vị hành chính, đặt tấn là phường Khánh Hội.
22. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 13, Phường 16, Phường 18 và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 15, Quận 4 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Xóm Chiếu.
23. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 1, Phường 2 và Phường 4, Quận 5 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Chợ Quán.
24. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 5, Phường 7 và Phường 9, Quận 5 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường An Đông. 25. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 11, Phường 12, Phường 13 và Phường 14, Quận 5 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Chợ Lớn.
26. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 1, Phường 7 và Phường 8, Quận 6 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Bình Tiên. 27. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 2 và Phường 9, Quận 6 thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Bình Tây.
...
Xem toàn bộ tại Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2025.
Mới: Bỏ cấp huyện: Chính thức tinh giản biên chế cán bộ công chức viên chức cấp huyện
Tạm dừng mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng của cán bộ công chức viên chức và LLVT
Chi tiết lộ trình, kế hoạch sáp nhập tỉnh, tổ chức bộ máy, bố trí, sử dụng cán bộ công chức viên chức: TẢI VỀ.
File excel tính tiền nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: TẢI VỀ
Xem chi tiết lộ trình về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành: TẢI VỀ.
Xem chi tiết toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang 2025: TẢI VỀ.
Đã có toàn bộ danh sách sáp nhập xã, sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2025 tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể thế nào? (Hình từ Internet)
Bố trí cán bộ công chức cấp xã khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp thế nào?
Theo khoản 1.2.3 Mục 5 Đề án kèm theo Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025 quy định về bố trí biên chế cán bộ công chức viên chức cấp xã như sau:
Do quy mô đơn vị hành chính cấp xã lớn hơn so với hiện nay và nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã tăng lên (thực hiện toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp huyện và cấp xã hiện nay). Theo đó, Chính phủ dự kiến biên chế cán bộ công chức viên chức cấp xã theo định hướng như sau:
- Trước mắt giữ nguyên số lượng biên chế cán bộ, công chức, viên chức của cấp huyện và cán bộ, công chức của cấp xã hiện có trước sắp xếp để bố trí cho các ĐVHC cấp xã mới (sau sắp xếp).
Thực hiện việc rà soát, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm trong thời hạn 05 năm cơ bản theo đúng quy định.
Giao Bộ Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan căn cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã làm cơ sở xây dựng, hoàn thiện vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền giao biên chế cán bộ, công chức, viên chức cấp xã cho các địa phương.
- Kết thúc việc sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; giao chính quyền địa phương xem xét, có thể sắp xếp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tham gia công tác tại thôn, tổ dân phố; thực hiện chính sách nghỉ việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà không bố trí công tác theo quy định.
- Căn cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các ĐVHC cấp xã, Chính phủ định hướng giao tổng biên chế chính quyền địa phương cấp xã cho các địa phương (dự kiến bình quân khoảng 32 biên chế/01 cấp xã). Trên cơ sở đó, giao chính quyền địa phương cấp tỉnh quyết định số lượng biên chế đối với chính quyền địa phương từng ĐVHC cấp xã trên địa bàn cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Cán bộ công chức cấp xã nghỉ thôi việc thì hưởng chính sách gì?
Theo Điều 9 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định về chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức và người làm việc tại các hội quy định tại điểm a, điểm b, điểm g khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP, cụ thể:
Cán bộ công chức có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Nghị định 178/2024/NĐ-CP, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau:
- Được hưởng trợ cấp thôi việc:
+ Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.
+ Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.











- Thống nhất toàn bộ mức lương mới của CBCCVC và LLVT khi bỏ lương cơ sở 2,34 triệu đồng cao hay thấp hơn tiền lương hiện hưởng?
- Kỷ niệm lần đầu tiên ngày Quốc tế Lao động khi nào? Người lao động có được nghỉ vào ngày Quốc tế Lao động hay không?
- Sau sáp nhập tỉnh, hợp nhất tỉnh: Giải quyết cho nghỉ hưu trước tuổi đối với các trường hợp có đơn tự nguyện được xem xét đánh giá ngay theo Hướng dẫn 01, cụ thể thế nào?
- Quyết định ngừng áp dụng lương cơ sở, thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm 03 khoản tiền được thực hiện vào thời gian nào theo đề xuất?
- Đã có toàn bộ danh sách sáp nhập xã, sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2025 tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể thế nào?