Quyền tự do báo chí ở Việt Nam thế nào, ví dụ về tự do báo chí? Không xét cấp thẻ nhà báo đối với trường hợp nào?

Quyền tự do báo chí ở Việt Nam thế nào, nêu một sô ví dụ về tự do báo chí? Trường hợp nào không được xét cấp thẻ nhà báo?

Quyền tự do báo chí ở Việt Nam thế nào, ví dụ về tự do báo chí?

Quyền tự do báo chí ở Việt Nam được quy định cụ thể tại Luật Báo chí 2016, cụ thể như sau:

Quyền tự do báo chí của công dân (Điều 10 Luật Báo chí 2016) bao gồm:

- Sáng tạo tác phẩm báo chí.

- Cung cấp thông tin cho báo chí.

- Phản hồi thông tin trên báo chí.

- Tiếp cận thông tin báo chí.

- Liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí.

- In, phát hành báo in.

Quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân (Điều 11 Luật Báo chí 2016) bao gồm:

- Phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới.

- Tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác.

Trách nhiệm của cơ quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân (Điều 12 Luật Báo chí 2016):

- Đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và tác phẩm báo chí khác của công dân phù hợp với tôn chỉ, Mục đích và không có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 9 Luật Báo chí 2016; trong trường hợp không đăng, phát phải trả lời và nêu rõ lý do khi có yêu cầu.

- Trả lời hoặc yêu cầu tổ chức, người có thẩm quyền trả lời bằng văn bản hoặc trả lời trên báo chí về kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến.

Trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân (Điều 13 Luật Báo chí 2016):

- Nhà nước tạo Điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí và để báo chí phát huy đúng vai trò của mình.

- Báo chí, nhà báo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và được Nhà nước bảo hộ. Không ai được lạm dụng quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.

- Báo chí không bị kiểm duyệt trước khi in, truyền dẫn và phát sóng.

Một số ví dụ về tự do báo chí:

- Phản ánh sự thật: Nhà báo có thể đưa tin về các sự kiện có thật, từ thiên tai đến bất ổn chính trị.

- Bảo vệ quyền công dân: Tự do báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc lên tiếng cho những người yếu thế hoặc không có tiếng nói trong xã hội.

- Thúc đẩy đối thoại: Một nền báo chí tự do tạo điều kiện cho tranh luận công bằng và đa chiều về các vấn đề xã hội.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Quyền tự do báo chí ở Việt Nam thế nào, ví dụ về tự do báo chí?

Quyền tự do báo chí ở Việt Nam thế nào, ví dụ về tự do báo chí? (Hình từ Internet)

13 hành vi nhà báo không được thực hiện là gì?

Theo Điều 9 Luật Báo chí 2016 quy định về 13 hành vi nhà báo không được thực hiện như sau:

1. Đăng, phát thông tin chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nội dung:

- Xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân;

- Bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân;

- Gây chiến tranh tâm lý.

2. Không được thực hiện đăng, phát thông tin có nội dung:

- Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa Nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

- Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;

- Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo;

- Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.

3. Đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

4. Xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc.

5. Tiết lộ thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.

6. Thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng.

7. Kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.

8. Thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án.

9. Thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em.

10. In, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, tác phẩm báo chí, nội dung thông tin trong tác phẩm báo chí đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, gỡ bỏ, tiêu hủy hoặc nội dung thông tin mà cơ quan báo chí đã có cải chính.

11. Cản trở việc in, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí hợp pháp tới công chúng.

12. Đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phóng viên; phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, cản trở nhà báo, phóng viên hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.

13. Đăng, phát trên sản phẩm thông tin có tính chất báo chí thông tin quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 9 Luật Báo chí 2016

Trường hợp nào không được xét cấp thẻ nhà báo?

Theo khoản 3 Điều 27 Luật Báo chí 2016 quy định các trường hợp sau đây không được xét cấp thẻ nhà báo:

- Không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 26 Luật Báo chí 2016;

- Đã vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo;

- Đã bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động mà chưa hết thời hạn 12 tháng tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;

- Là đối tượng liên quan trong các vụ án chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án mà chưa được xóa án tích;

- Bị thu hồi thẻ nhà báo do vi phạm quy định của pháp luật mà thời gian thu hồi thẻ chưa quá 12 tháng kể từ ngày ra quyết định đến thời điểm xét cấp thẻ.

Quyền tự do báo chí
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Quyền tự do báo chí ở Việt Nam thế nào, ví dụ về tự do báo chí? Không xét cấp thẻ nhà báo đối với trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Quyền tự do báo chí
185 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào