Quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm gì theo quy định pháp luật?
- Quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm gì theo quy định pháp luật?
- Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện được quy định như thế nào theo quy định pháp luật?
- Chỉ tiêu đào tạo sĩ quan dự bị thuộc thẩm quyền quyết định của ai theo quy định pháp luật?
Quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm gì theo quy định pháp luật?
Căn cứ tại Điều 4 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 quy định như sau:
Trách nhiệm của quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên
1. Quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra sức khỏe;
b) Thực hiện lệnh gọi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
c) Thực hiện chế độ sinh hoạt đơn vị dự bị động viên và nhiệm vụ do người chỉ huy giao;
d) Thực hiện lệnh huy động để bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
2. Quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nắm tình hình số lượng, chất lượng đơn vị; duy trì đơn vị sinh hoạt theo chế độ và thực hiện chế độ báo cáo;
c) Quản lý, chỉ huy đơn vị khi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
d) Quản lý, chỉ huy đơn vị để bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
Theo đó, quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm sau đây:
- Kiểm tra sức khỏe;
- Thực hiện lệnh gọi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
- Thực hiện chế độ sinh hoạt đơn vị dự bị động viên và nhiệm vụ do người chỉ huy giao;
- Thực hiện lệnh huy động để bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
Quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm gì theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)
Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện được quy định như thế nào theo quy định pháp luật?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 quy định như sau:
Chế độ, chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ
1. Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với quân nhân dự bị được quy định như sau:
a) Quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc trong cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, học tập, làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe. Trường hợp mức lương, phụ cấp thấp hơn mức lương, phụ cấp áp dụng trong Quân đội nhân dân thì đơn vị Quân đội nhân dân trả phần chênh lệch;
b) Quân nhân dự bị không thuộc các đối tượng theo quy định tại điểm a khoản này được đơn vị Quân đội nhân dân cấp một khoản phụ cấp theo ngày làm việc trên cơ sở mức tiền lương cơ bản của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, tại ngũ hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ.
Theo đó, chế độ tiền lương và phụ cấp đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện được quy định như sau:
- Quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc trong cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, học tập, làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe.
Trường hợp mức lương, phụ cấp thấp hơn mức lương, phụ cấp áp dụng trong Quân đội nhân dân thì đơn vị Quân đội nhân dân trả phần chênh lệch;
- Quân nhân dự bị không thuộc các đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 được đơn vị Quân đội nhân dân cấp một khoản phụ cấp theo ngày làm việc trên cơ sở mức tiền lương cơ bản của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, tại ngũ hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ.
Chỉ tiêu đào tạo sĩ quan dự bị thuộc thẩm quyền quyết định của ai theo quy định pháp luật?
Căn cứ tại Điều 21 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 quy định như sau:
Tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chỉ tiêu đào tạo sĩ quan dự bị hằng năm.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định số lượng từng nhóm, ngành sĩ quan dự bị cần đào tạo giao cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
3. Chính phủ quy định đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị.
Theo đó, việc quyết định chỉ tiêu đào tạo sĩ quan dự bị hằng năm thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định số lượng từng nhóm, ngành sĩ quan dự bị cần đào tạo giao cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.









- Tải Mẫu thông báo nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 02 ngày? NLĐ nào được nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 02 ngày?
- Chính thức cho áp dụng chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ công chức viên chức lãnh đạo quản lý hay không thì còn phải xét theo khung tiêu chí đánh giá thế nào tại Hướng dẫn 01?
- Chốt toàn bộ đối tượng cán bộ công chức cấp xã phải nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 được sửa đổi bổ sung hưởng những chính sách, chế độ nào?
- Công bố lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 5 2025: Thời gian nhận có sự thay đổi như thế nào?
- Mẫu thông báo nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 05 ngày? NLĐ nào được nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 05 ngày?