Pháp chế viên chính là gì? Nhiệm vụ của pháp chế viên chính từ 15/5/2025 là gì?
Pháp chế viên chính là gì? Nhiệm vụ của pháp chế viên chính từ 15/5/2025 là gì?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư 03/2025/TT-BTP có nêu khái niệm và nhiệm vụ của pháp chế viên chính như sau:
*Khái niệm pháp chế viên chính
Pháp chế viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về pháp chế ở Trung ương hoặc cấp tỉnh, chịu trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhà nước; nghiên cứu, hoàn thiện chính sách; xây dựng hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực được giao; tổ chức thực hiện nội dung công tác pháp chế của ngành, lĩnh vực được giao và nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế.
*Nhiệm vụ của pháp chế viên chính:
- Chủ trì tổ chức thực hiện một hoặc một số nội dung công tác pháp chế; tổ chức thi hành pháp luật đối với một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
- Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, tham gia ý kiến đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến một số ngành, lĩnh vực;
- Chủ trì hoặc tham gia kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế nói chung và của ngành, lĩnh vực nói riêng;
- Chủ trì hoặc tham gia tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế; tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về công tác pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
- Thực hiện tổng hợp, kết nối triển khai thực hiện, tham mưu tổng hợp các nhiệm vụ, quyền hạn pháp chế trong bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Chương II Nghị định 55/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 56/2024/NĐ-CP);
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao và theo quy định của pháp luật.
Pháp chế viên chính là gì? Nhiệm vụ của pháp chế viên chính từ 15/5/2025 là gì? (Hình từ Internet)
Ngạch pháp chế viên chính được xếp vào công chức loại nào?
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 03/2025/TT-BTP quy định:
Xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên
1. Công chức các ngạch pháp chế viên được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016) như sau:
a) Ngạch pháp chế viên áp dụng bảng lương công chức loại A1;
b) Ngạch pháp chế viên chính áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm A2.1;
c) Ngạch pháp chế viên cao cấp áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm A3.1.
2. Việc chuyển xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Theo đó, ngạch pháp chế viên chính áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm A2.1, cụ thể pháp chế viên chính được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009; Nghị định 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012; Nghị định 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013; Nghị định 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016).
Yêu cầu đối với pháp chế viên chính dự thi nâng ngạch lên ngạch pháp chế viên cao cấp cần đáp ứng những gì?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 03/2025/TT-BTP có quy định đó là:
Đối với pháp chế viên chính dự thi nâng ngạch lên ngạch pháp chế viên cao cấp thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có thời gian giữ ngạch pháp chế viên chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72 tháng), được tính cộng dồn và tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Trường hợp có thời gian giữ ngạch tương đương với ngạch pháp chế viên chính thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng), được tính cộng dồn giữ ngạch pháp chế viên chính và tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;
- Trong thời gian giữ ngạch pháp chế viên chính hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng hoặc thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, thẩm tra đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc tham gia thẩm định ít nhất 05 văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể:
Có văn bản của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Có văn bản của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc giao nhiệm vụ về việc chủ trì thẩm định, xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật, tham gia thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
*Lưu ý: Thông tư 03/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/5/2025.


- Chính thức: Tiêu chí đánh giá cán bộ công chức viên chức và người lao động theo Công văn 1814 để sắp xếp tổ chức bộ máy như thế nào?
- Chính thức quyết định mức lương mới thay thế khi ngừng lương cơ sở 2,34 triệu chiếm 70% tổng quỹ lương có đảm bảo cao hơn mức lương hiện hưởng không?
- Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178 về tiêu chí đánh giá cán bộ công chức, viên chức và người lao động để thực hiện sắp xếp và giải quyết chính sách, chế độ như thế nào?
- Chốt lịch nghỉ hè 2025 học sinh Hà Nội còn bao nhiêu ngày? Tính thời gian nghỉ hè nếu trùng với thời gian nghỉ thai sản của giáo viên nữ như thế nào?
- Những hình thức xử phạt bổ sung đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động gồm những gì?