Petrodollars là gì? Ảnh hưởng thế nào đến tiền USD? Người lao động đóng thuế bằng tiền USD có được không?

Petrodollars là gì? Petrodollars ảnh hưởng đến tiền USD như thế nào? Người lao động đóng thuế bằng tiền USD được hay không?

Petrodollars là gì? Ảnh hưởng thế nào đến đồng USD?

Petrodollars (Dollar dầu mỏ) là thuật ngữ kinh tế, mà theo nghĩa rộng là số tiền bằng dollar Mỹ mà các nước xuất khẩu dầu mỏ thu được nhờ xuất khẩu dầu mỏ; còn theo nghĩa hẹp là cụm từ chỉ số tiền bằng dollar Mỹ mà các nước thành viên OPEC thu được từ xuất khẩu dầu mỏ và dùng để đầu tư ở nước ngoài kiếm lời.

Vì Petrodollars về bản chất là đồng dollar Mỹ, sức mua thực sự của chúng phụ thuộc vào cả tỉ lệ lạm phát cơ bản của Mỹ và giá trị của đồng dollar Mỹ. Điều này có nghĩa là Petrodollars sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế giống như đồng dollar Mỹ. Vì vậy, nếu giá trị của đồng dollar giảm, giá trị của Petrodollars cũng vậy, và doanh thu từ dầu mỏ của các nước xuất khẩu dầu cũng giảm.

Trường hợp thoả thuận Petrodollars kết thúc có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế Mỹ. Nền kinh tế lớn nhất thế giới có thể chứng kiến nhu cầu sử dụng đồng USD sụt giảm mạnh trong hoạt động mua bán dầu trên toàn cầu và điều này sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá USD trên thị trường thế giới.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Petrodollars là gì? Ảnh hưởng thế nào đến tiền USD? Người lao động đóng thuế bằng tiền USD có được không?

Petrodollars là gì? Ảnh hưởng thế nào đến tiền USD? Người lao động đóng thuế bằng tiền USD có được không? (Hình từ Internet)

Người lao động đóng thuế bằng tiền USD có được không?

Căn cứ Điều 7 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Đồng tiền khai thuế, nộp thuế
1. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2. Người nộp thuế hạch toán kế toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi quy định tại khoản 1, khoản 3 và tỷ giá giao dịch thực tế quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép khai thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Căn cứ Điều 4 Thông tư 80/2021/TT-BTC, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trong các trường hợp sau đây:

- Trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) bao gồm: thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp; phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi giá dầu thô biến động tăng; tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia; tiền hoa hồng chữ ký; tiền hoa hồng phát hiện thương mại dầu, khí; tiền hoa hồng sản xuất; tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí; tiền đền bù không thực hiện các cam kết tối thiểu; thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí; thuế đặc biệt, khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp từ kết dư phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1:

Thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi sử dụng trong giao dịch thanh toán.

- Phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu:

Nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.

- Phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ:

Nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí.

- Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:

Nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Người lao động Việt Nam được nhận lương bằng tiền USD không?

Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:

Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Theo đó, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Căn cứ Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Theo đó, tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

Như vậy, người lao động Việt Nam sẽ nhận lương bằng tiền Đồng Việt Nam, không được nhận lương bằng tiền USD.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào