Nội dung quản lý thông tin thị trường lao động là gì?
Thị trường lao động là gì?
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa về thị trường lao động. Tuy nhiên có thể hiểu thị trường lao động là sự trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một bên là những người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó. Về cơ bản thị trường lao động cũng chịu sự tác động của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật độc quyền…
Thị trường lao động là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống thị trường vì lao động là hoạt động chiếm nhiều thời gian nhất và kết quả của quá trình trao đổi là việc làm được trả công.
Thị trường lao động biểu hiện mối quan hệ giữa một bên là người có sức lao động và một bên là người sử dụng sức lao động nhằm xác định số lượng và chất lượng lao động sẽ đem ra trao đổi và mức thù lao tương ứng.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Nội dung quản lý thông tin thị trường lao động là gì?
Nội dung quản lý thông tin thị trường lao động là gì?
Căn cứ tại Điều 24 Luật Việc làm 2013 quy định:
Quản lý thông tin thị trường lao động
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tổ chức thu thập, công bố và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu đối với thông tin thị trường lao động là chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quy định của pháp luật về thống kê.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thu thập và công bố các thông tin thị trường lao động thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thị trường lao động thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; ban hành quy chế quản lý, khai thác, sử dụng và phổ biến thông tin thị trường lao động; xây dựng mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thị trường lao động.
3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý thông tin thị trường lao động tại địa phương.
4. Các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm định kỳ công bố thông tin thị trường lao động.
Theo đó, nội dung quản lý thông tin thị trường lao động là:
- Cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tổ chức thu thập, công bố và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu đối với thông tin thị trường lao động là chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quy định của pháp luật về thống kê.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thu thập và công bố các thông tin thị trường lao động thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thị trường lao động thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; ban hành quy chế quản lý, khai thác, sử dụng và phổ biến thông tin thị trường lao động; xây dựng mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thị trường lao động.
- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý thông tin thị trường lao động tại địa phương.
Ngoài ra, cơ quan quản lý nhà nước về thống kê, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm định kỳ công bố thông tin thị trường lao động.
Kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động gồm nội dung gì?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH quy định:
Lập kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
1. Nguyên tắc lập kế hoạch
a) Bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Bảo đảm dữ liệu được thu thập chính xác, đầy đủ, có hệ thống; đáp ứng yêu cầu của Chương trình Chuyển đổi số quốc gia.
c) Lồng ghép với các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ.
d) Bảo đảm thực hiện hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực.
đ) Thời gian lập, phê duyệt phải bảo đảm việc giao dự toán kinh phí và triển khai thực hiện theo quy định.
2. Căn cứ lập kế hoạch
a) Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
c) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d) Các chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Nội dung thông tin thị trường lao động quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Thông tư này là căn cứ thực hiện công tác thu thập, quản lý, công bố, cung cấp và sử dụng thông tin thị trường lao động.
3. Kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích, yêu cầu thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
b) Khối lượng thông tin thị trường lao động cần thu thập.
c) Nội dung công việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
d) Sản phẩm thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
đ) Kế hoạch, nguồn nhân lực thực hiện.
e) Tổ chức thực hiện.
g) Dự toán kinh phí.
Theo đó, kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động gồm các nội dung cơ bản sau:
- Mục đích, yêu cầu thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
- Khối lượng thông tin thị trường lao động cần thu thập.
- Nội dung công việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
- Sản phẩm thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
- Kế hoạch, nguồn nhân lực thực hiện.
- Tổ chức thực hiện.
- Dự toán kinh phí.
- 2 phương án tăng mức lương trong năm 2025 cho toàn bộ đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang mức độ khả thi thế nào?
- Sau đợt tăng lương hưu 15%, mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng tiếp theo đã có chưa?
- Bắt đầu điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng của các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước nếu thỏa mãn điều kiện gì?
- Tiếp tục tăng lương hưu vào 2025 cho 09 đối tượng CBCCVC và LLVT khi đáp ứng điều kiện gì?
- Chỉ áp dụng lương cơ sở 2.34 triệu để tính lương đến khi đề xuất 05 bảng lương mới lên Trung ương được thông qua đúng không?