Những khoản tiền nào của người lao động sẽ tăng khi tăng lương cơ sở từ ngày 1/7 sắp tới?

Cho tôi hỏi khi lương cơ sở tăng thì những khoản tiền nào của người lao động sẽ tăng theo? Mức lương cơ sở được dùng để làm gì? Câu hỏi của chị Tiên (Hà Nội).

Tăng mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP như sau:

Mức lương cơ sở
..
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).

Như vậy, từ ngày 01/7/2023 sẽ tăng mức lương cơ sở lên 1,8 triệu/tháng.

12 khoản tiền của người lao động sẽ tăng khi tăng lương cơ sở từ ngày 1/7 sắp tới?

Những khoản tiền nào của người lao động sẽ tăng khi tăng lương cơ sở từ ngày 1/7 sắp tới? (Hình từ Internet)

Những khoản tiền nào của người lao động sẽ tăng khi tăng lương cơ sở

Khi điều chỉnh lương cơ sở, nhiều khoản tiền, trợ cấp dành cho người lao động ngoài nhà nước cũng sẽ được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể gồm 12 khoản tiền sau:

(1) Tăng mức trợ cấp một lần

- Mức trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Theo đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sẽ được tăng lên 3.600.000 đồng (hiện hành là 2.980.000 đồng).

- Mức trợ cấp một lần khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động

Theo quy định tại Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở (tức 9.000.000 đồng so với hiện hành là 7.450.000 đồng), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở (tức tăng thêm 900.000 đồng);

- Ngoài mức trợ cấp quy định nêu trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

- Mức trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo quy định tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.

Theo đó, thân nhân của người lao động chết sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở (tức 64.800.000 đồng).

Theo đó, mức trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ tăng đến 11.160.000 đồng so vơi mức trợ cấp hiện nay là 53.640.000 đồng.

(2) Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

- Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau

Theo khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
..
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Theo đó, khi tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 lên 1,8 triệu đồng, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau sẽ tăng lên 540.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng).

- Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
..
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Theo đó, từ ngày 1-7-2023, tăng mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản lên 540.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng).

- Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật

Tại khoản 2 Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật một ngày:

- Bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;

Mức hưởng bằng 450.000 đồng (hiện hành 372.500 đồng).

- Bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.

Mức hưởng bằng 420.000 đồng (hiện hành 596.000 đồng)

(3) Tăng mức lương hưu

- Mức lương hưu hằng tháng người lao động được nhận

Theo khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 , mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bằng mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (hiện hành là 1.490.000 đồng), trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Mức hưởng lương hưu với người lao động vừa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện

Tại Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (hiện hành là 1.490.000 đồng), trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

(4) Tăng mức trợ cấp hằng tháng

Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

Như vậy, cứ suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng trợ cấp 540.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 36.000 đồng (hiện hành là 29.800 đồng).

- Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

(5) Tăng mức trợ cấp phục vụ

Theo quy định tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở (tức 1.800.000 đồng so với mức 1.490.000 đồng hiện nay).

(6) Tăng mức trợ cấp mai táng

Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng chết, người lo mai táng sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.

Theo đó, mức trợ cấp mai táng sẽ là 18.000.000 đồng so với 14.900.000 đồng theo quy định hiện hành.

(7) Tăng mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân khi người lao động chết

Tại khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở (tăng từ 745.000 đồng lên 900.000 đồng); trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở (tăng từ 1.043.000 đồng lên mức 1.260.000 đồng).

Mức lương cơ sở được dùng để làm gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

- Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

- Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở (như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp...)

Tăng lương cơ sở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tiền lương mới của CBCCVC và LLVT từ 1/7/2024 sau khi được tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu/tháng theo Kết luận 83-KL/TW sẽ được tính như thế nào?
Lao động tiền lương
Tăng lương cơ sở lên 30% từ 01/7/2024 cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang đúng không?
Lao động tiền lương
Tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 áp dụng cho bảng lương mới hay bảng lương hiện hành?
Lao động tiền lương
Tăng lương cơ sở lên 30% từ 01/7/2024 thì có tiếp tục xây dựng bảng lương mới theo Nghị quyết 27 hay không?
Lao động tiền lương
Chi tiết bảng lương giáo viên các cấp từ 1/7/2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 theo Kết luận 83 ra sao?
Lao động tiền lương
Tăng lương cơ sở lên 30%, từ 1,8 lên 2,34 triệu từ 1/7/2024 cho đối tượng nào?
Lao động tiền lương
Lương cơ sở được tăng thêm 540.000 đồng/tháng từ 1/7/2024 có đúng không?
Lao động tiền lương
Tăng lương cơ sở lên 30% từ 1/7/2024 theo Kết luận 83-KL/TW năm 2024 cụ thể là được tăng bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Tăng mức lương cơ sở tác động đến mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và mức hưởng các loại trợ cấp, phụ cấp ra sao?
Lao động tiền lương
Tăng lương cơ sở thì tiền lương công nhân có tăng không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tăng lương cơ sở
1,214 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tăng lương cơ sở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào