Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là gì?

Cho tôi hỏi nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là gì? Câu hỏi của anh V.T (Bình Định).

Người sử dụng lao động phải ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc khi sử dụng bao nhiêu người lao động?

Căn cứ tại Điều 48 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để thực hiện các nội dung quy định về đối thoại tại nơi làm việc và thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Nghị định này.
2. Khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) để hoàn thiện và ban hành. Đối với những góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động mà người sử dụng lao động không tiếp thu thì phải nêu rõ lý do.
3. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc phải được phổ biến công khai tới người lao động.

Ngoài ra theo khoản 4 Điều 114 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hiệu lực thi hành
...
4. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động thì không phải tổ chức hội nghị người lao động và ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định này. Người sử dụng lao động là cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thì không phải thực hiện tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc tại Chương V Nghị định này.

Như vậy, người sử dụng lao động khi sử dụng trên 10 người lao động thì phải ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc và phổ biến công khai đến người lao động.

Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là gì?

Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là gì? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là gì?

Căn cứ tại Điều 42 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định:

Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
1. Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch.
2. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.

Như vậy, có 3 nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc được quy định như trên.

Người lao động được quyết định những nội dung, hình thức gì trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc?

Căn cứ tại Điều 45 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định:

Nội dung, hình thức người lao động được quyết định
1. Người lao động được quyết định những nội dung sau:
a) Giao kết, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
b) Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Tham gia hoặc không tham gia đình công theo quy định của pháp luật;
d) Biểu quyết nội dung thương lượng tập thể đã đạt được để ký kết thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật;
đ) Nội dung khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên.
2. Hình thức quyết định của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, người lao động được quyết định những nội dung, hình thức sau đây:

- Giao kết, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;

- Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

- Tham gia hoặc không tham gia đình công theo quy định của pháp luật;

- Biểu quyết nội dung thương lượng tập thể đã đạt được để ký kết thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật;

- Nội dung khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên.

Quy chế dân chủ ở cơ sở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc hiện nay được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là gì?
Lao động tiền lương
Có phải ban hành quy chế dân chủ khi công ty sử dụng ít hơn 10 người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Phải ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc khi sử dụng ít nhất bao nhiêu người lao động?
Lao động tiền lương
Khi thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc thì người sử dụng lao động cần đảm bảo những nguyên tắc nào?
Lao động tiền lương
Không công khai nội dung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Quy chế dân chủ tại nơi làm việc có bắt buộc phải phổ biến công khai với người lao động không?
Lao động tiền lương
07 nội dung bắt buộc người sử dụng lao động phải công khai với người lao động?
Lao động tiền lương
Có cần báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước không?
Lao động tiền lương
Có phải ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc đối với doanh nghiệp có trên 10 lao động?
Đi đến trang Tìm kiếm - Quy chế dân chủ ở cơ sở
845 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quy chế dân chủ ở cơ sở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào