Người tập sự hành nghề luật sư không đạt yêu cầu tập sự thì xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi nếu người tập sự hành nghề luật sư không đạt yêu cầu tập sự thì xử lý như thế nào? Câu hỏi của chị A.Q (Lâm Đồng)

Người tập sự có được gia hạn tập sự hành nghề luật sư hay không?

Căn cứ theo khoản 3, 4 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP có quy định như sau:

Thời gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư
...
3. Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng. Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư. Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.
Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư của người tập sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong quá trình gia hạn tập sự hoặc tập sự lại, người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư và báo cáo quá trình tập sự theo quy định của Thông tư này.

Theo đó, người tập sự được Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.

Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng.

Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư.

Người tập sự hành nghề luật sư không đạt yêu cầu tập sự thì xử lý như thế nào?

Người tập sự hành nghề luật sư không đạt yêu cầu tập sự thì xử lý như thế nào?

Người tập sự hành nghề luật sư không đạt yêu cầu tập sự thì được xử lý gia hạn như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP, người tập sự được Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự thì xử lý như sau:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị gia hạn của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, người tập sự, Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.

Người tập sự hành nghề luật sư có thể tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP có quy định như sau:

Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
1. Người tập sự có thể tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư sau khi thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và phải báo cáo bằng văn bản cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự.
Người tập sự được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Như vậy, theo quy định trên người tập sự có thể tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư tuy nhiên phải thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và phải báo cáo bằng văn bản cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự.

Những ai được miễn tập sự hành nghề luật sư?

Tại khoản 1 Điều 16 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định như sau:

Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Theo đó, người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.

Tập sự hành nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đăng ký tập sự hành nghề luật sư cần bản sao Bằng cử nhân luật hay Bằng thạc sỹ luật?
Lao động tiền lương
07 trách nhiệm của luật sư khi hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư là gì?
Lao động tiền lương
Mẫu TP-LS-06 báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư mới nhất được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Hành vi phân biệt đối xử với những người tập sự hành nghề luật sư của luật sư đã vi phạm quy tắc đạo đức nào?
Lao động tiền lương
Tập sự hành nghề luật sư được gia hạn không quá bao nhiêu tháng?
Lao động tiền lương
Người tập sự hành nghề luật sư được cùng luật sư gặp gỡ các đương sự trong vụ việc dân sự khi nào?
Lao động tiền lương
Tạm ngừng tập sự có thể dẫn đến chấm dứt tập sự hành nghề luật sư hay không?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư có cần giấy khám sức khỏe tổng quát không?
Lao động tiền lương
Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gồm những kỹ năng nào?
Lao động tiền lương
Không đạt yêu cầu kiểm tra trong các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trước đó có được tiếp tục tham dự không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tập sự hành nghề luật sư
280 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tập sự hành nghề luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào