Người sử dụng lao động là tổ chức cố ý cho thuê lại người lao động quá thời hạn bị phạt bao nhiêu tiền?

Việc người sử dụng lao động là tổ chức cho thuê lại người lao động mặc dù đã quá thời hạn nhưng vẫn cố ý tiếp tục cho thuê lại thì bị xử phạt ra sao? - Câu hỏi anh Thái (TPHCM).

Người sử dụng lao động cho thuê lại người lao động trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 52 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc cho thuê lại lao động cụ thể như sau:

Cho thuê lại lao động
1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

Như vậy, người sử dụng lao động cho thuê lại người lao động trong trường hợp sau:

- Người lao động kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

- Việc cho thuê lại lao động chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

- Chỉ áp dụng việc cho thuê lại lao động đối với một số công việc theo quy định.

Người sử dụng lao động là tổ chức cố ý cho thuê lại người lao động quá thời hạn bị phạt bao nhiêu tiền?

Người sử dụng lao động cố ý cho thuê lại người lao động quá thời hạn bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động là tổ chức cố ý cho thuê lại người lao động quá thời hạn bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ban hành về việc xử lý vi phạm quy định về cho thuê lại lao động như sau:

Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động;
b) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
c) Cho thuê lại lao động đối với người lao động vượt quá 12 tháng;
d) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp; gia hạn; cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Giả mạo Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp; gia hạn; cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Không đảm bảo một trong các điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c khoản 6 Điều này;
...

Như vậy, đối với việc người sử dụng lao động là tổ chức cố ý cho thuê lại người lao động quá thời hạn sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đến 100.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trong của vụ việc.

Đồng thời, tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.

Người sử dụng lao động cho thuê lại người lao động trong thời hạn bao lâu?

Theo Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động cụ thể như sau:

Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động
1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Như vậy, việc người sử dụng lao động cho thuê lại người lao động trong thời hạn không quá 12 tháng.

Trong 12 tháng này bên thuê lại người lao động cũng phải có nghĩa vụ đầy đủ giống như một người sử dụng lao động đã xác lập hợp đồng (căn cứ tại khoản 2 Điều 53 Bộ luật Lao động 2019).

Cho thuê lại lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công ty có thể thuê lại lao động từ công ty khác không? Ai là người sẽ trả lương cho lao động được thuê lại?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc bên cho thuê lại lao động phải cử người giám sát an toàn lao động khi cho thuê lao động không?
Lao động tiền lương
Báo cáo năm về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động phải được gửi trước ngày nào?
Lao động tiền lương
Phạt ít nhất bao nhiêu tiền khi dùng lao động thuê lại để thay thế NLĐ đang trong thời gian giải quyết tranh chấp lao động?
Lao động tiền lương
Cho thuê lại lao động có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động hay bên thuê lại lao động được xử lý kỷ luật người lao động?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp phải đăng công khai nội dung chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động khi thực hiện cho thuê lại lao động làm những công việc gì?
Lao động tiền lương
Đơn đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động khi doanh nghiệp giải thể được viết theo mẫu nào?
Lao động tiền lương
Thời hạn tối đa của giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được cấp lại là bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cho thuê lại lao động
348 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cho thuê lại lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cho thuê lại lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào