Người lao động làm việc vào ban đêm có được trả lương cho thời gian nghỉ giữa giờ?

Cho tôi hỏi người lao động làm việc vào ban đêm có được trả lương cho thời gian nghỉ giữa giờ? Có được sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm không? Câu hỏi của chị Lan (An Giang).

Người lao động làm việc vào ban đêm có được trả lương cho thời gian nghỉ giữa giờ?

Tại khoản 1 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ trong giờ làm việc như sau:

Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
...

Đồng thời, tại khoản 3 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định:

Ca làm việc và tổ chức làm việc theo ca
...
3. Trường hợp làm việc theo ca liên tục để được tính nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động là trường hợp tổ chức làm việc theo ca quy định tại khoản 2 Điều này khi ca làm việc đó có đủ các điều kiện sau:
a) Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ trở lên;
b) Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút.

Theo đó, khi người sử dụng lao động tổ chức làm việc vào ban đêm theo ca làm việc liên tục thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc, tức là khoảng thời gian này người lao động sẽ được hưởng lương.

Người lao động làm việc vào ban đêm có được trả lương cho thời gian nghỉ giữa giờ?

Người lao động làm việc vào ban đêm có được trả lương cho thời gian nghỉ giữa giờ? (Hình từ Internet)

Có được sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm không?

Tại điểm b khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
...

Như vậy, người sử dụng lao động được quyền bố trí người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm nếu được người lao động đồng ý.

Hành vi sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tuổi làm việc vào ban đêm mà không có sự đồng ý của họ thì bị xử phạt như thế nào?

Tại điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định:

Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;
b) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;
c) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
...

Theo đó, người sử dụng lao động khi có hành vi sử dung lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc ban đêm không được người lao động đồng ý thì bị xử phạt hành chính từ 10 - 20 triệu đồng.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Làm việc ban đêm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc vào ban đêm có được trả thêm tiền không?
Lao động tiền lương
Thời gian nào được tính là giờ làm việc vào ban đêm?
Lao động tiền lương
Tiền lương làm việc vào ban đêm có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc vào ban đêm được nghỉ giữa giờ tối đa bao lâu?
Lao động tiền lương
Làm việc vào ban đêm, người lao động được trả thêm ít nhất bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Tiền lương của người lao động làm việc vào ban đêm có khác gì với tiền lương của người lao động làm việc vào ban ngày?
Lao động tiền lương
Tiền lương làm việc vào ban đêm của người lao động hưởng lương theo sản phẩm được tính như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc vào ban đêm có được trả lương cho thời gian nghỉ giữa giờ?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc vào ban đêm được nghỉ ngơi bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Làm việc ban đêm
802 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Làm việc ban đêm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào