Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động được hỗ trợ chi phí huấn luyện an toàn vệ sinh lao động thế nào?
- Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động được hỗ trợ chi phí huấn luyện an toàn vệ sinh lao động thế nào?
- Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động tham dự khóa huấn luyện an toàn vệ sinh lao động theo nhóm mấy?
- Thời gian huấn luyện an toàn vệ sinh lao động đối với người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động là bao lâu?
Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động được hỗ trợ chi phí huấn luyện an toàn vệ sinh lao động thế nào?
Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 44/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP quy định:
Hỗ trợ huấn luyện người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đối tượng được ưu tiên hỗ trợ chi phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng và thân nhân chủ yếu của người có công với cách mạng làm việc không theo hợp đồng lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Hỗ trợ chi phí huấn luyện 01 lần đối với 01 công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Tham gia đầy đủ chương trình huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu, được cấp Thẻ an toàn;
c) Hỗ trợ cho người lao động thông qua tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
3. Mức hỗ trợ theo chi phí thực tế của khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng không quá 50% mức lương cơ sở/người/khóa huấn luyện theo quy định của Chính phủ tại thời điểm huấn luyện.
...
Chiếu theo quy định trên, việc hỗ trợ chi phí huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động thực hiện theo nguyên tắc như sau:
- Hỗ trợ chi phí huấn luyện 01 lần đối với 01 công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
- Tham gia đầy đủ chương trình huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu, được cấp Thẻ an toàn;
- Hỗ trợ cho người lao động thông qua tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Theo đó, mức hỗ trợ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động sẽ dựa theo chi phí thực tế của khóa huấn luyện an toàn vệ sinh lao động nhưng không quá 50% mức lương cơ sở/người/khóa huấn luyện tại thời điểm huấn luyện.
Ngoài ra, đối với các đối tượng sau đây thì sẽ được ưu tiên hỗ trợ:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số;
- Người có công với cách mạng và thân nhân chủ yếu của người có công với cách mạng làm việc không theo hợp đồng lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
>> Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động hiện nay?
Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động được hỗ trợ chi phí huấn luyện an toàn vệ sinh lao động thế nào?
Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động tham dự khóa huấn luyện an toàn vệ sinh lao động theo nhóm mấy?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 44/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP quy định:
Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Nhóm 1: Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương; cấp phó của người đứng đầu theo quy định tại Khoản này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở; người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
3. Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 3, 5, 6 quy định tại khoản này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động.
5. Nhóm 5: Người làm công tác y tế.
6. Nhóm 6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Chiếu theo quy định trên, người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động sẽ tham dự khóa huấn luyện an toàn vệ sinh lao động theo nhóm 3.
Theo đó, người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Thời gian huấn luyện an toàn vệ sinh lao động đối với người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 44/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP quy định:
Thời gian huấn luyện
Thời gian huấn luyện lần đầu tối thiểu được quy định như sau:
1. Nhóm 1, nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
2. Nhóm 2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra.
3. Nhóm 3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
4. Nhóm 5: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
5. Nhóm 6: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Như đã xác định, người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động sẽ tham dự khóa huấn luyện an toàn vệ sinh lao động theo nhóm 3.
Do đó, theo quy định trên, tổng thời gian huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho đối tượng thuộc nhóm 3 ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.











- Chính thức quyết định bỏ lương cơ sở 2,34 triệu, triển khai thực hiện thiết kế cơ cấu tiền lương bổ sung 01 khoản tiền cho CBCCVC và LLVT sau 2026, cụ thể ra sao?
- Công văn 1814: Chính thức tinh giản biên chế CBCCVC, cơ cấu lại đồng thời nâng cao chất lượng CBCCVC như thế nào?
- Tiếp nhận cán bộ công chức từ cấp tỉnh, cấp huyện cùng với cán bộ công chức cấp xã để bố trí theo mô hình chính quyền cấp xã mới thì CBCC có thuộc đối tượng áp dụng Nghị định 178 không?
- Thống nhất trường hợp không nâng lương trước khi nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ công chức, cụ thể như thế nào theo Công văn 1814?
- Sửa đổi Nghị định 178: Toàn bộ cán bộ công chức cấp xã không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi nếu nghỉ thôi việc thì hưởng những chế độ nào?