Người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động hết hạn hợp đồng lao động thì được xử lý như thế nào?

Thành viên ban lãnh đạo công đoàn cơ sở được quyền? Người lao động hết hạn hợp đồng lao động khi đang là thành viên ban lãnh đạo công đoàn cơ sở thì có được quyền gia hạn tiếp tục hợp đồng không? Câu hỏi của anh Giang (Phú Quốc).

Thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được quyền?

Căn cứ theo Điều 176 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Quyền của thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền sau đây:
a) Tiếp cận người lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Việc thực hiện quyền này phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của người sử dụng lao động;
b) Tiếp cận người sử dụng lao động để thực hiện các nhiệm vụ đại diện của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Được sử dụng thời gian làm việc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này để thực hiện công việc của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà vẫn được người sử dụng lao động trả lương;
d) Được hưởng các bảo đảm khác trong quan hệ lao động và trong việc thực hiện chức năng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định thời gian tối thiểu mà người sử dụng lao động dành cho toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện trên cơ sở số lượng thành viên của tổ chức.
3. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và người sử dụng lao động thỏa thuận về thời gian tăng thêm so với thời gian tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này và cách thức sử dụng thời gian làm việc của thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế.

Theo đó, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, cụ thể là công đoàn cơ sở có các quyền theo quy định trên.

Người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động hết hạn hợp đồng lao động thì được xử lý như thế nào?

Người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động hết hạn hợp đồng lao động thì được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Người lao động hết hạn hợp đồng lao động là thành viên ban lãnh đạo công đoàn cơ sở thì xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 177 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Không được cản trở, gây khó khăn khi người lao động tiến hành các hoạt động hợp pháp nhằm thành lập, gia nhập và tham gia các hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
2. Công nhận và tôn trọng các quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đã được thành lập hợp pháp.
3. Phải thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau 30 ngày kể từ ngày báo cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động thì người lao động, ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
4. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người lao động đang là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động thì phải được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

Không gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động thì bị xử phạt ra sao?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về bảo đảm thực hiện quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp hai bên không thỏa thuận được;
b) Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà vi phạm thời gian báo trước cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết theo quy định tại khoản 3 Điều 177 của Bộ luật Lao động trong trường hợp không thỏa thuận được với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Không gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, hành vi không gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với cá nhân và từ 20 - 40 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm.

Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

Tổ chức đại diện người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tổ chức đại diện người lao động có quyền chấm dứt đình công nếu đang đình công không?
Lao động tiền lương
Tổ chức đại diện người lao động bào chữa cho người lao động khi lao động bị xử lý kỷ luật có được không?
Lao động tiền lương
Thành lập tổ chức đại diện người lao động là quyền hay nghĩa vụ của người lao động?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc thành lập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hay không?
Lao động tiền lương
Điều kiện để tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công là gì?
Lao động tiền lương
Tổ chức đại diện người lao động có phải đền bù thiệt hại cho người sử dụng lao động trong trường hợp đình công bất hợp pháp không?
Lao động tiền lương
Gia nhập tổ chức đại diện người lao động là quyền hay nghĩa vụ của người lao động?
Lao động tiền lương
Thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động được ký mấy lần hợp đồng lao động dưới 1 tháng?
Lao động tiền lương
Vì lý do hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động mà không tiếp tục giao kết hợp đồng với người lao động thì có được không?
Lao động tiền lương
Hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động thì người lao động có bị chuyển làm công việc khác không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tổ chức đại diện người lao động
1,266 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức đại diện người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào