Người lao động kết hôn lần 2 có được nghỉ hưởng lương 3 ngày hay không?

Điều kiện đăng ký kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là gì? Người lao động kết hôn lần 2 có được nghỉ hưởng lương 3 ngày hay không? Điều kiện đăng ký kết hôn?

Người lao động kết hôn lần 2 có được nghỉ hưởng lương 3 ngày hay không?

Căn cứ tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Theo đó, người lao động kết hôn sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương 3 ngày, trước khi nghỉ phải thông báo cho người lao động.

Theo quy định trên, các văn bản hướng dẫn liên quan khác không quy định giới hạn số lần áp dụng, nên về nguyên tắc, người lao động kết hôn lần 2 vẫn được nghỉ 3 ngày hưởng lương như lần đầu.

Thông thường, các quy định về nghỉ phép trong trường hợp kết hôn lần thứ hai sẽ phụ thuộc vào nội quy lao động của từng doanh nghiệp hoặc thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nếu công ty không có quy định riêng về việc chỉ áp dụng cho lần kết hôn đầu tiên, người lao động hoàn toàn có quyền nghỉ 3 ngày hưởng lương khi kết hôn lần 2.

Người lao động kết hôn lần 2 có được nghỉ hưởng lương 3 ngày hay không?

Người lao động kết hôn lần 2 có được nghỉ hưởng lương 3 ngày hay không? Điều kiện đăng ký kết hôn? (Hình từ Internet)

Điều kiện đăng ký kết hôn là gì?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Theo đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:

- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Công ty không đảm bảo cho người lao động nghỉ việc riêng thì bị xử phạt tiền bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
...

Theo đó, người sử dụng lao động không đảm bảo cho người lao động nghỉ việc riêng thì bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với tổ chức mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Như vậy, công ty không đảm bảo cho người lao động nghỉ việc riêng thì bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Nghỉ hưởng nguyên lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động kết hôn lần 2 có được nghỉ hưởng lương 3 ngày hay không?
Lao động tiền lương
Con trai kết hôn thì được nghỉ hưởng lương bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Ngày 29 12 là ngày gì? Ngày 29 12 2024 người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương không?
Lao động tiền lương
Người lao động ly hôn có được nghỉ hưởng nguyên lương hay không?
Lao động tiền lương
Thứ 6 ngày 13 là ngày gì ở Việt Nam? NLĐ có được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày này không?
Lao động tiền lương
Thứ 6 ngày 13 tháng 12 là ngày gì? Có được nghỉ làm vào Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 không?
Lao động tiền lương
Thứ 6 ngày 13 có xui không? Có được nghỉ làm vào ngày này không?
Lao động tiền lương
Ngày 13 12 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ vào ngày này không?
Lao động tiền lương
Tăng số ngày nghỉ được hưởng nguyên lương trong năm đối với người lao động? Ngoài Tết Âm lịch người lao động còn có những ngày nào được hưởng nguyên lương?
Lao động tiền lương
Cha mẹ nuôi mất thì người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương mấy ngày?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ hưởng nguyên lương
30 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào