Người lao động được trả tiền cho những ngày phép năm chưa nghỉ hết trong trường hợp nào?

Lịch nghỉ phép năm của người lao động do ai quyết định? Người lao động được trả tiền cho những ngày phép năm chưa nghỉ hết trong trường hợp nào? Câu hỏi của chị U.L (Thanh Hóa).

Lịch nghỉ phép năm của người lao động do ai quyết định?

Tại khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày phép năm như sau:

Nghỉ hằng năm
...
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, theo quy định lịch nghỉ phép năm sẽ do người sử dụng lao động quy định.

Tuy nhiên, trước khi ban hành ngày phép năm, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.

Ngoài ra có thể thỏa thuận để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Người lao động được trả tiền cho những ngày phép năm chưa nghỉ hết trong trường hợp nào?

Người lao động được trả tiền cho những ngày phép năm chưa nghỉ hết trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Không được công ty cho nghỉ phép nhưng tự ý nghỉ việc thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Tại điểm g khoản 2 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nội quy lao động
...
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
...
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;
...

Đồng thời, tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
...

Và theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
...
Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, nếu người lao động tự ý nghỉ việc mà không được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì tùy theo mức độ mà người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật theo nội quy lao động đã quy định, nặng nhất thì có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức sa thải hoặc bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.

Tuy nhiên, người lao động nên cân nhắc kỹ, thực hiện đúng như nội quy lao động của công ty và các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của mình một cách đầy đủ nhất.

Người lao động được trả tiền cho những ngày phép năm chưa nghỉ hết trong trường hợp nào?

Tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về về vấn đề chưa nghỉ hết phép năm như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
...

Theo quy định trên, người lao động chỉ được chi trả tiền cho những ngày phép năm chưa nghỉ hết trong trường hợp bị mất việc làm hoặc thôi việc theo luật định.

Trường hợp người lao động chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sẽ không được hưởng chế độ thanh toán tiền này.

Ngày phép năm chưa nghỉ hết
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trường hợp nào được thanh toán tiền phép năm chưa nghỉ hết?
Lao động tiền lương
Tính tổng số tiền thanh toán cho những ngày phép chưa nghỉ như thế nào?
Lao động tiền lương
Những ngày phép năm chưa nghỉ có bị mất khi hợp đồng lao động hết hạn hay không?
Lao động tiền lương
Công ty không trả tiền lương cho những ngày phép năm chưa nghỉ hết nếu NLĐ còn làm việc cho công ty, có đúng pháp luật không?
Lao động tiền lương
Tiền lương những ngày phép năm chưa nghỉ hết có bao gồm phụ cấp?
Lao động tiền lương
Người lao động được trả tiền cho những ngày phép năm chưa nghỉ hết trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Công chức không được bố trí đủ ngày phép năm có được trả tiền bồi dưỡng cho những ngày chưa nghỉ hay không?
Lao động tiền lương
Số ngày phép năm chưa nghỉ hết sẽ được thanh toán tiền căn cứ vào đâu?
Lao động tiền lương
Viên chức có được thanh toán tiền cho những ngày phép năm chưa nghỉ hết hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động nghỉ hưu có được thanh toán những ngày phép năm chưa nghỉ hết hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Ngày phép năm chưa nghỉ hết
1,064 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngày phép năm chưa nghỉ hết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào