Nghỉ hưu trước tuổi: Mức lương hưu 75% áp dụng đối với CBCCVC và người lao động nào khi Nghị định 178 đã bị sửa đổi?
Nghỉ hưu trước tuổi: Mức lương hưu 75% áp dụng đối với CBCCVC và người lao động nào khi Nghị định 178 đã bị sửa đổi?
>> Thời điểm bãi bỏ lương cơ sở 2,34 triệu của CBCCVC và LLVT
>> Tinh giản biên chế: Công văn 1767 chốt đối tượng tự nguyện nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy
>> Tạm dừng bầu các chức danh cán bộ cấp xã
Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5, khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định:
Chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy
Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ như sau:
...
2. Được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:
a) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
...
b) Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
...
c) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
...
Theo đó, Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178 về chính sách nghỉ hưu trước tuổi tuy nhiên vẫn không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Căn cứ tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 1/7/2025) quy định:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
...
Mức lương hưu hằng tháng khi đóng BHXH bắt buộc được quy định như sau:
- Đối với lao động nữ: mức hưởng lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
- Đối với lao động nam: mức hưởng lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Theo đó, mặc dù Nghị định 178 đã bị sửa đổi tuy nhiên mức hưởng lương hưu hằng tháng khi nghỉ hưu trước tuổi vẫn không thay đổi là từ 45% đến 75% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, cán bộ công chức viên chức và người lao động nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 thì mức hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp:
- Cán bộ công chức viên chức và người lao động nữ có thời gian đóng BHXH bắt buộc 30 năm.
- Cán bộ công chức viên chức và người lao động nam có thời gian đóng BHXH bắt buộc 35 năm.
Tải Mẫu Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tại đây.
Nghỉ hưu trước tuổi: Mức lương hưu 75% áp dụng đối với CBCCVC và người lao động nào khi Nghị định 178 đã bị sửa đổi?
Tuổi nghỉ hưu năm 2025 là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tuổi nghỉ hưu năm 2025 trong điều kiện lao động bình thường của NLĐ như sau:
- Đối với lao động nam: 61 tuổi 3 tháng.
- Đối với lao động nữ: 56 tuổi 8 tháng.
>> Tải đầy đủ Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh: TẠI ĐÂY
Và căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thì tuổi nghỉ hưu năm 2025 như sau:
- Đối với lao động nam: 56 tuổi 3 tháng.
- Đối với lao động nữ: 51 tuổi 8 tháng.
>> Bảng tra cứu thời điểm nghỉ hưu theo tháng sinh, năm sinh mới nhất trong trường hợp nghỉ hưu sớm : TẠI ĐÂY
Lưu ý: Trường hợp nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thì:
- Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.
- Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động trên thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương 3 của Bộ luật Lao động 2019 và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP)
Có được thay đổi nơi nhận lương hưu không?
Căn cứ tại Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Thay đổi hình thức nhận, nơi nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có nguyện vọng thay đổi hình thức nhận hoặc thay đổi nơi nhận do chuyển nơi cư trú trong nước thì có văn bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, người đang hưởng lương hưu có nguyện vọng thay đổi nơi nhận lương hưu do chuyển nơi cư trú trong nước thì có văn bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2025.











- Chính thức: CCVC và người lao động nghỉ thôi việc theo Công văn 1767 sẽ được giải quyết việc tự nguyện nghỉ việc khi đáp ứng điều kiện nào?
- Sắp xếp tổ chức bộ máy: Có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi nhưng vẫn không giải quyết việc tự nguyện nghỉ việc của CCVC và người lao động khi không đáp ứng tiêu chuẩn gì?
- Chốt nghỉ hưu trước tuổi: CBCCVC còn dưới 10 năm công tác được xem xét đánh giá và giải quyết ưu tiên hơn các trường hợp nào tại Hướng dẫn 01?
- Sửa Nghị định 178 về nghỉ hưu trước tuổi: Tăng hay giảm mức hưởng lương hưu của CBCCVC và người lao động nghỉ hưu trước tuổi?
- Cán bộ công chức cấp xã thuộc biên chế của tỉnh, TP trực thuộc trung ương theo đề xuất tại Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi, cụ thể ra sao?