Năng suất lao động là gì? Nội quy lao động bắt buộc phải có nội dung năng suất lao động đúng không?

Theo quy định hiện hành thì năng suất lao động là gì? Nội quy lao động bắt buộc phải có nội dung năng suất lao động đúng không?

Năng suất lao động là gì?

Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể nào giải thích rõ ràng về thuật ngữ "năng suất lao động". Tuy nhiên, năng suất lao động có thể được hiểu là giá trị của hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một khoảng thời gian, chia cho số giờ lao động đã sử dụng để sản xuất ra chúng. Nói cách khác, năng suất lao động đo lường sản lượng được tạo ra trên mỗi đơn vị lao động.

Bên cạnh đó, năng suất lao động cá nhân là khả năng sản xuất của từng người lao động, được đo bằng tỷ lệ giữa số lượng sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi) và thời gian lao động để hoàn thành số sản phẩm đó. Đây là thước đo hiệu quả lao động của cá nhân, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Năng suất lao động là gì? Nội quy lao động bắt buộc phải có nội dung năng suất lao động đúng không?

Năng suất lao động là gì? Nội quy lao động bắt buộc phải có nội dung năng suất lao động đúng không?

Nội quy lao động bắt buộc phải có nội dung năng suất lao động đúng không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì năng suất lao động không bắt buộc phải quy định trong nội dung của hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động có căn cứ vào năng suất lao động để trả lương cho người lao động không?

Căn cứ tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Theo đó, năng suất lao động là một trong những căn cứ để người sử dụng lao động trả lương cho người lao động.

Người lao động làm vượt năng suất lao động thì có được thưởng không?

Căn cứ Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo đó, việc thưởng cho người lao động làm vượt năng suất lao động hay không là quyền của người sử dụng lao động. Việc xác định thưởng cho người lao động sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Như vậy, người lao động làm vượt năng suất lao động sẽ được thưởng nếu điều này được quy định trong quy chế thưởng của doanh nghiệp, ghi trong thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào