Năm 2024 có còn phân loại viên chức theo chức danh nghề nghiệp?

Cho tôi hỏi năm nay có còn phân loại viên chức theo chức danh nghề nghiệp? Việc tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên những căn cứ nào? Câu hỏi của anh Thức (Vĩnh Long)

Năm 2024 có còn phân loại viên chức theo chức danh nghề nghiệp?

Tại Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về phân loại viên chức như sau:

Phân loại viên chức
1. Theo chức trách, nhiệm vụ, viên chức được phân loại như sau:
a) Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý;
b) Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Theo trình độ đào tạo, viên chức được phân loại như sau:
a) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo tiến sĩ;
b) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo thạc sĩ;
c) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo đại học;
d) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng;
đ) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp.

Đối chiếu với quy định cũ tại Điều 3 Nghị định 29/2012/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/06/2012 - 29/09/2020) quy định về phân loại viên chức như sau:

Phân loại viên chức
1. Theo vị trí việc làm, viên chức được phân loại như sau:
a) Viên chức quản lý bao gồm những người quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật viên chức;
b) Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm những người chỉ thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau:
a) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;
b) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II;
c) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III;
d) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.

Theo đó, tại thời điểm từ 01/06/2012 - 29/09/2020, viên chức vẫn được phân loại theo chức danh nghề nghiệp.

Nhưng kể từ ngày 29/9/2020, tiêu chí phân loại viên chức đã thay đổi, không còn phân loại theo chức danh nghề nghiệp, mà thay vào đó viên chức sẽ được phân loại dựa trên 02 tiêu chí sau:

- Theo chức trách, nhiệm vụ: Viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý;

- Theo trình độ đào tạo: Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp.

Năm 2023 có còn phân loại viên chức theo chức danh nghề nghiệp?

Năm 2023 có còn phân loại viên chức theo chức danh nghề nghiệp? (Hình từ Internet)

Việc tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên những căn cứ nào?

Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có đề cập đến căn cứ tuyển dụng viên chức như sau:

Căn cứ tuyển dụng viên chức
1. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng người làm việc được giao và số lượng người làm việc chưa sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức;
b) Số lượng viên chức cần tuyển ở từng vị trí việc làm;
c) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;
d) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;
đ) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
e) Các nội dung khác (nếu có).

Như vậy, việc tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên những căn cứ sau:

- Nhu cầu công việc;

- Vị trí việc làm;

- Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;

- Quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Những đối tượng nào không thể tham gia đăng ký dự tuyển viên chức?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi điểm a khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về điều kiện tham gia đăng ký dự tuyển viên chức như sau:

Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
c) Có đơn đăng ký dự tuyển;
d) Có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

Theo đó thì những người sau đây sẽ không thể đăng ký dự tuyển viên chức:

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

Chức danh nghề nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Năm 2024 có còn phân loại viên chức theo chức danh nghề nghiệp?
Lao động tiền lương
Danh mục mã số chức danh nghề nghiệp viên chức năm 2024?
Lao động tiền lương
Xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp căn cứ vào đâu?
Lao động tiền lương
Khi nào viên chức tập sự được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào giáo viên không cần chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khi chuyển sang hạng mới theo cụm Thông tư 01,02,03,04 của Bộ Giáo dục?
Lao động tiền lương
Mức lương của viên chức giữ chức danh dược hạng 4 hiện nay là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức được thực hiện khi nào?
Lao động tiền lương
Lương của chức danh nghề nghiệp dinh dưỡng năm nay sẽ được gia tăng đáng kể?
Lao động tiền lương
Bổ sung thêm hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chức danh nghề nghiệp
1,699 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chức danh nghề nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chức danh nghề nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Danh mục văn bản quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức Tổng hợp văn bản quy định về tuyển dụng công chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào