Mức xử phạt thấp nhất khi doanh nghiệp thực hiện quá số giờ làm việc bình thường là bao nhiêu?

Khi doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc được quy định thì mức xử phạt thấp nhất là bao nhiêu?

Mức xử phạt thấp nhất khi doanh nghiệp thực hiện quá số giờ làm việc bình thường là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:

Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
...

Theo đó, khi thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 25 triệu đồng.

Như vậy, mức phạt thấp nhất khi doanh nghiệp có hành vi thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định là 40 triệu đồng (theo nguyên tắc mức phạt đối với tổ chức sẽ gấp đôi mức phạt đối với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Mức xử phạt thấp nhất khi doanh nghiệp thực hiện quá số giờ làm việc là bao nhiêu?

Mức xử phạt thấp nhất khi doanh nghiệp thực hiện quá số giờ làm việc bình thường là bao nhiêu?

Số giờ làm việc bình thường tối đa của người lao động là bao lâu?

Căn cứ thep Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:

Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Theo đó, thời giờ làm việc bình thường tối đa của người lao động là 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

Trong trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Thời giờ làm việc được quy định ra sao trong nội quy lao động?

Căn cứ theo Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nội quy lao động như sau:

Nội quy lao động
Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động.
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;
...

Theo đó, nội quy lao động quy định cụ thể những nội dung sau đây về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:

- Thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần;

- Ca làm việc;

- Thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc;

- Làm thêm giờ (nếu có);

- Làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt;

- Thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ;

- Nghỉ chuyển ca;

- Ngày nghỉ hằng tuần;

- Nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

Thời giờ làm việc bình thường
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức xử phạt thấp nhất khi doanh nghiệp thực hiện quá số giờ làm việc bình thường là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Một năm có bao nhiêu ngày? Người lao động làm bao nhiêu ngày trong năm?
Lao động tiền lương
Số ngày làm việc bình thường tối đa trong tháng của người lao động là mấy ngày?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc người lao động làm việc vào thứ 7 không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thời giờ làm việc bình thường
215 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thời giờ làm việc bình thường

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thời giờ làm việc bình thường

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào